1. Vay tiền không trả có bị phạt tù không ?
Luật sư trả lời:
Chào bạn, Cảm ơn bạn đã tin tưởng và gửi câu hỏi đề nghị tư vấn luật đến Bộ phận Luật sư của LVN Group tư vấn pháp luật của Công ty Luật LVN Group. Nội dung câu hỏi của bạn đã được đội ngũ Luật sư của LVN Group của Chúng tôi nghiên cứu và tư vấn cụ thể như sau:
Điều 174 Bộ luật hình sự năm 2015, sửa đổi bổ sung năm 2017 có quy định:
“Điều 174. Tội lừa đảo chiếm đoạt tài sản
1. Người nào bằng thủ đoạn gian dối chiếm đoạt tài sản của người khác trị giá từ 2.000.000 đồng đến dưới 50.000.000 đồng hoặc dưới 2.000.000 đồng nhưng thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt cải tạo không giam giữ đến 03 năm hoặc phạt tù từ 06 tháng đến 03 năm:
a) Đã bị xử phạt vi phạm hành chính về hành vi chiếm đoạt tài sản mà còn vi phạm;
b) Đã bị kết án về tội này hoặc về một trong các tội quy định tại các điều 168, 169, 170, 171, 172, 173, 175 và 290 của Bộ luật này, chưa được xóa án tích mà còn vi phạm;
c) Gây ảnh hưởng xấu đến an ninh, trật tự, an toàn xã hội;
d) Tài sản là phương tiện kiếm sống chính của người bị hại và gia đình họ; tài sản là kỷ vật, di vật, đồ thờ cúng có giá trị đặc biệt về mặt tinh thần đối với người bị hại.
2. Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ 02 năm đến 07 năm:
a) Có tổ chức;
b) Có tính chất chuyên nghiệp;
c) Chiếm đoạt tài sản trị giá từ 50.000.000 đồng đến dưới 200.000.000 đồng;
d) Tái phạm nguy hiểm;
đ) Lợi dụng chức vụ, quyền hạn hoặc lợi dụng danh nghĩa cơ quan, tổ chức;
e) Dùng thủ đoạn xảo quyệt;
g) Chiếm đoạt tài sản trị giá từ 2.000.000 đồng đến dưới 50.000.000 đồng nhưng thuộc một trong các trường hợp quy định tại các điểm a, b, c và d khoản 1 Điều này.
3. Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ 07 năm đến 15 năm:
a) Chiếm đoạt tài sản trị giá từ 200.000.000 đồng đến dưới 500.000.000 đồng;
b) Chiếm đoạt tài sản trị giá từ 50.000.000 đồng đến dưới 200.000.000 đồng nhưng thuộc một trong các trường hợp quy định tại các điểm a, b, c và d khoản 1 Điều này;
c) Lợi dụng thiên tai, dịch bệnh.
4. Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ 12 năm đến 20 năm hoặc tù chung thân:
a) Chiếm đoạt tài sản trị giá 500.000.000 đồng trở lên;
b) Chiếm đoạt tài sản trị giá từ 200.000.000 đồng đến dưới 500.000.000 đồng nhưng thuộc một trong các trường hợp quy định tại các điểm a, b, c và d khoản 1 Điều này;
c) Lợi dụng hoàn cảnh chiến tranh, tình trạng khẩn cấp.
5. Người phạm tội còn có thể bị phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 100.000.000 đồng, cấm đảm nhiệm chức vụ, cấm hành nghề hoặc làm công việc nhất định từ 01 năm đến 05 năm hoặc tịch thu một phần hoặc toàn bộ tài sản.”
Theo thông tin mà bạn cung cấp, người kia có vay của bạn 200 triệu đồng với lý do chữa bệnh cho vợ nhưng lại dùng số tiền đó để cá độ bóng đá, hiện nay luôn trốn tránh, không có ý định trả nợ. Trong trường hợp này A đã bằng thủ đoạn gian dối, đưa ra thông tin không đúng sự thật là vợ bị bệnh nhằm làm cho bạn tin đó là sự thật và cho vay tiền. Với mục đích chiếm đoạt tài sản của bạn là 200 triệu đồng. Như vậy, A có thể sẽ bị truy cứu trách nhiệm hình sự về tội lừa đảo chiếm đoạt tài sảntheo Điều 174 Bộ luật hình sự 2015. Bạn có thể làm đơn tố cáo gửi cơ quan công an để được giải quyết. Bên cạnh trách nhiệm hình sự A còn phải có trách nhiệm dân sự đối với hợp đồng vay tiền đã hết hạn của mình ( Điều 466 Bộ luật dân sự năm 2015). Đây là trách nhiệm song song và đồng thời.
Điều 466. Nghĩa vụ trả nợ của bên vay1. Bên vay tài sản là tiền thì phải trả đủ tiền khi đến hạn; nếu tài sản là vật thì phải trả vật cùng loại đúng số lượng, chất lượng, trừ trường hợp có thỏa thuận khác.2. Trường hợp bên vay không thể trả vật thì có thể trả bằng tiền theo trị giá của vật đã vay tại địa điểm và thời điểm trả nợ, nếu được bên cho vay đồng ý.3. Địa điểm trả nợ là nơi cư trú hoặc nơi đặt trụ sở của bên cho vay, trừ trường hợp có thỏa thuận khác.4. Trường hợp vay không có lãi mà khi đến hạn bên vay không trả nợ hoặc trả không đầy đủ thì bên cho vay có quyền yêu cầu trả tiền lãi với mức lãi suất theo quy định tại khoản 2 Điều 468 của Bộ luật này trên số tiền chậm trả tương ứng với thời gian chậm trả, trừ trường hợp có thỏa thuận khác hoặc luật có quy định khác.5. Trường hợp vay có lãi mà khi đến hạn bên vay không trả hoặc trả không đầy đủ thì bên vay phải trả lãi như sau:a) Lãi trên nợ gốc theo lãi suất thỏa thuận trong hợp đồng tương ứng với thời hạn vay mà đến hạn chưa trả; trường hợp chậm trả thì còn phải trả lãi theo mức lãi suất quy định tại khoản 2 Điều 468 của Bộ luật này;b) Lãi trên nợ gốc quá hạn chưa trả bằng 150% lãi suất vay theo hợp đồng tương ứng với thời gian chậm trả, trừ trường hợp có thỏa thuận khác.
2. Tư vấn đòi lại tiền đã cho vay ?
Vừa rồi tôi có gửi đơn tại tòa án huyện, người đó ko liên lạc gì với bạn bè nên tôi không có số điện thoại, đồng thời gia đình không cung cấp địa chỉ tạm trú, tòa đã nhận đơn của tôi, đã đóng án phí, nhưng liên hệ với gia đình người đó bảo nó đang đi làm ăn xa, bên toàn án trả lời tôi tòa sẽ hỏi gia đình nó, nếu họ bảo tòa gửi giấy triệu tập, nó về thì tòa sẽ gửi giấy, còn họ nói không biết thì tôi phải rút đơn lại chờ đến khi nào nó về tôi mới gửi đơn, nhưng nó đã cố tình trốn như vậy, cho dù có về, khi tôi nộp đơn thì cũng bỏ đi lại, hiện tại chỉ có gia đình nó biết nó đang ở đâu, họ không cung cấp, nó không liên lạc với bạn bè.
Xin Luật sư của LVN Group tư vấn giúp tôi !
Luật sư tư vấn pháp luật Hình sự, gọi: 1900.0191
Trả lời
Thứ nhất, về quyết định trả lại đơn khởi kiện của tòa án.
Theo thông tin mà bạn cung cấp thì tại thời điểm bạn nộp đơn khởi kiện ra tòa án, bị đơn đã trốn tránh và bạn không biết địa chỉ tạm trú của bị đơn. Mặc dù Tòa án đã thụ lý vụ án của bạn tuy nhiên trong quá trình giải quyết vụ án, Thẩm phán tiến hành xác minh lại thì được biết bị đơn trong vụ án vắng mặt khỏi địa phương trước thời điểm Toà án thụ lý nên Tòa án có cơ sở đình chỉ vụ án theo điểm g khoản 1 Điều 217 Bộ luật tố tụng dân sự 2015, căn cứ vào Điều 192 BLTTDS 2015 tòa án sẽ tiến hành trả lại đơn khởi kiện cho đương sự với lý do người khởi kiện không cung cấp được địa chỉ mới của bị đơn, người có quyền lợi nghĩa vụ liên quan trong vụ án. Vậy, Việc tòa án trả lại đơn khởi kiện là có cơ sở pháp lý.
Thứ hai, về việc đòi lại tiền vay.
Trường hợp bạn muốn tiếp tục đòi lại tiền vay theo thủ tục tố tụng dân sự, trước tiên bạn cần làm đơn gửi đến toàn án yêu cầu thông báo tìm kiếm người vắng mặt tại nơi cư trú và quản lý tài sản của người đó. Khi biết được địa chỉ của bị đơn, bạn có thể tiến hành khởi kiện lại vụ án này.
Trường hợp bạn muốn giải quyết theo thủ tục tố tụng hình sự, bạn có thể đòi lại tiền vay theo thủ tục tố tụng hình sự vì giá trị khoản tiền cho vay của bạn là hơn 60 triệu, hành vi này có dấu hiệu của tội lạm dụng tín nhiệm chiếm đoạt tài sản. Để giải quyết theo thủ tục tố tụng hình sự, bạn cần đến cơ quan công an trình báo về hành vi của người vay tiền.
Căn cứ Điều 175 Bộ luật hình sự 2015 sửa đổi bổ sung 2017quy định về tội này như sau:
Điều 175. Tội lạm dụng tín nhiệm chiếm đoạt tài sản 1001. Người nào thực hiện một trong các hành vi sau đây chiếm đoạt tài sản của người khác trị giá từ 4.000.000 đồng đến dưới 50.000.000 đồng hoặc dưới 4.000.000 đồng nhưng đã bị xử phạt vi phạm hành chính về hành vi chiếm đoạt tài sản hoặc đã bị kết án về tội này hoặc về một trong các tội quy định tại các điều 168, 169, 170, 171, 172, 173, 174 và 290 của Bộ luật này, chưa được xóa án tích mà còn vi phạm hoặc tài sản là phương tiện kiếm sống chính của người bị hại và gia đình họ, thì bị phạt cải tạo không giam giữ đến 03 năm hoặc phạt tù từ 06 tháng đến 03 năm:a) Vay, mượn, thuê tài sản của người khác hoặc nhận được tài sản của người khác bằng hình thức hợp đồng rồi dùng thủ đoạn gian dối hoặc bỏ trốn để chiếm đoạt tài sản đó hoặc đến thời hạn trả lại tài sản mặc dù có điều kiện, khả năng nhưng cố tình không trả;b) Vay, mượn, thuê tài sản của người khác hoặc nhận được tài sản của người khác bằng hình thức hợp đồng và đã sử dụng tài sản đó vào mục đích bất hợp pháp dẫn đến không có khả năng trả lại tài sản.2. Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ 02 năm đến 07 năm:a) Có tổ chức;b) Có tính chất chuyên nghiệp;c) Chiếm đoạt tài sản trị giá từ 50.000.000 đồng đến dưới 200.000.000 đồng;d) Lợi dụng chức vụ, quyền hạn hoặc lợi dụng danh nghĩa cơ quan, tổ chức;đ) Dùng thủ đoạn xảo quyệt;e) Gây ảnh hưởng xấu đến an ninh, trật tự, an toàn xã hội;g) Tái phạm nguy hiểm.3. Phạm tội chiếm đoạt tài sản trị giá từ 200.000.000 đồng đến dưới 500.000.000 đồng, thì bị phạt tù từ 05 năm đến 12 năm.4. Phạm tội chiếm đoạt tài sản trị giá 500.000.000 đồng trở lên, thì bị phạt tù từ 12 năm đến 20 năm.5. Người phạm tội còn có thể bị phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 100.000.000 đồng, cấm đảm nhiệm chức vụ, cấm hành nghề hoặc làm công việc nhất định từ 01 năm đến 05 năm hoặc tịch thu một phần hoặc toàn bộ tài sản.
3. Không trả tiền vay cho ngân hàng có bị truy cứu TNHS?
>> Luật sư tư vấn luật hình sự trực tuyến, gọi:1900.0191.
Trả lời:
Trong tình huống của bạn có thể xảy ra hai trường hợp:
Trường hợp 1: Xử lý theo trình tự, thủ tục của pháp luật dân sự về hợp đồng vay tài sản
Căn cứ Điều 463 Bộ luật dân sự 2015quy định về hợp đồng vay tài sản như sau:
Điều 463. Hợp đồng vay tài sảnHợp đồng vay tài sản là sự thỏa thuận giữa các bên, theo đó bên cho vay giao tài sản cho bên vay; khi đến hạn trả, bên vay phải hoàn trả cho bên cho vay tài sản cùng loại theo đúng số lượng, chất lượng và chỉ phải trả lãi nếu có thỏa thuận hoặc pháp luật có quy định.
Điều 175. Tội lạm dụng tín nhiệm chiếm đoạt tài sản 1001. Người nào thực hiện một trong các hành vi sau đây chiếm đoạt tài sản của người khác trị giá từ 4.000.000 đồng đến dưới 50.000.000 đồng hoặc dưới 4.000.000 đồng nhưng đã bị xử phạt vi phạm hành chính về hành vi chiếm đoạt tài sản hoặc đã bị kết án về tội này hoặc về một trong các tội quy định tại các điều 168, 169, 170, 171, 172, 173, 174 và 290 của Bộ luật này, chưa được xóa án tích mà còn vi phạm hoặc tài sản là phương tiện kiếm sống chính của người bị hại và gia đình họ, thì bị phạt cải tạo không giam giữ đến 03 năm hoặc phạt tù từ 06 tháng đến 03 năm:a) Vay, mượn, thuê tài sản của người khác hoặc nhận được tài sản của người khác bằng hình thức hợp đồng rồi dùng thủ đoạn gian dối hoặc bỏ trốn để chiếm đoạt tài sản đó hoặc đến thời hạn trả lại tài sản mặc dù có điều kiện, khả năng nhưng cố tình không trả;b) Vay, mượn, thuê tài sản của người khác hoặc nhận được tài sản của người khác bằng hình thức hợp đồng và đã sử dụng tài sản đó vào mục đích bất hợp pháp dẫn đến không có khả năng trả lại tài sản.2. Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ 02 năm đến 07 năm:a) Có tổ chức;b) Có tính chất chuyên nghiệp;c) Chiếm đoạt tài sản trị giá từ 50.000.000 đồng đến dưới 200.000.000 đồng;d) Lợi dụng chức vụ, quyền hạn hoặc lợi dụng danh nghĩa cơ quan, tổ chức;đ) Dùng thủ đoạn xảo quyệt;e) Gây ảnh hưởng xấu đến an ninh, trật tự, an toàn xã hội;g) Tái phạm nguy hiểm.3. Phạm tội chiếm đoạt tài sản trị giá từ 200.000.000 đồng đến dưới 500.000.000 đồng, thì bị phạt tù từ 05 năm đến 12 năm.4. Phạm tội chiếm đoạt tài sản trị giá 500.000.000 đồng trở lên, thì bị phạt tù từ 12 năm đến 20 năm.5. Người phạm tội còn có thể bị phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 100.000.000 đồng, cấm đảm nhiệm chức vụ, cấm hành nghề hoặc làm công việc nhất định từ 01 năm đến 05 năm hoặc tịch thu một phần hoặc toàn bộ tài sản.
Vì số tiền bạn không trả công thêm lãi suất trong 2 năm đã lên tới hơn 25 triệu đồng nên bạn có thể phải chịu án phạt tù từ ba tháng đến ba năm hoặc bị phạt cải tạo không giam giữ đến ba năm tùy theo quyết định của cơ quan có thẩm quyền.
4. Vay nợ không trả thì truy cứu trách nhiệm hình sự như thế nào?
Trả lời:
Căn cứ Điều 463 Bộ luật Dân sự 2015 quy định về vấn đề hợp đồng vay tài sản như sau:
Điều 463. Hợp đồng vay tài sảnHợp đồng vay tài sản là sự thỏa thuận giữa các bên, theo đó bên cho vay giao tài sản cho bên vay; khi đến hạn trả, bên vay phải hoàn trả cho bên cho vay tài sản cùng loại theo đúng số lượng, chất lượng và chỉ phải trả lãi nếu có thỏa thuận hoặc pháp luật có quy định.
Căn cứ vào quy định tại Điều 175 Bộ luật hình sự năm 2015 sửa đổi bổ sung năm 2017 như sau:
Điều 175. Tội lạm dụng tín nhiệm chiếm đoạt tài sản1. Người nào thực hiện một trong các hành vi sau đây chiếm đoạt tài sản của người khác trị giá từ 4.000.000 đồng đến dưới 50.000.000 đồng hoặc dưới 4.000.000 đồng nhưng đã bị xử phạt vi phạm hành chính về hành vi chiếm đoạt tài sản hoặc đã bị kết án về tội này hoặc về một trong các tội quy định tại các điều 168, 169, 170, 171, 172, 173, 174 và 290 của Bộ luật này, chưa được xóa án tích mà còn vi phạm hoặc tài sản là phương tiện kiếm sống chính của người bị hại và gia đình họ, thì bị phạt cải tạo không giam giữ đến 03 năm hoặc phạt tù từ 06 tháng đến 03 năm:a) Vay, mượn, thuê tài sản của người khác hoặc nhận được tài sản của người khác bằng hình thức hợp đồng rồi dùng thủ đoạn gian dối hoặc bỏ trốn để chiếm đoạt tài sản đó hoặc đến thời hạn trả lại tài sản mặc dù có điều kiện, khả năng nhưng cố tình không trả;b) Vay, mượn, thuê tài sản của người khác hoặc nhận được tài sản của người khác bằng hình thức hợp đồng và đã sử dụng tài sản đó vào mục đích bất hợp pháp dẫn đến không có khả năng trả lại tài sản.2. Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ 02 năm đến 07 năm:a) Có tổ chức;b) Có tính chất chuyên nghiệp;c) Chiếm đoạt tài sản trị giá từ 50.000.000 đồng đến dưới 200.000.000 đồng;d) Lợi dụng chức vụ, quyền hạn hoặc lợi dụng danh nghĩa cơ quan, tổ chức;đ) Dùng thủ đoạn xảo quyệt;e) Gây ảnh hưởng xấu đến an ninh, trật tự, an toàn xã hội;g) Tái phạm nguy hiểm.3. Phạm tội chiếm đoạt tài sản trị giá từ 200.000.000 đồng đến dưới 500.000.000 đồng, thì bị phạt tù từ 05 năm đến 12 năm.4. Phạm tội chiếm đoạt tài sản trị giá 500.000.000 đồng trở lên, thì bị phạt tù từ 12 năm đến 20 năm.5. Người phạm tội còn có thể bị phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 100.000.000 đồng, cấm đảm nhiệm chức vụ, cấm hành nghề hoặc làm công việc nhất định từ 01 năm đến 05 năm hoặc tịch thu một phần hoặc toàn bộ tài sản.
Như vậy việc bạn trình báo cơ quan công an thì trong trường hợp để xác định bạn có lấy lại được tiền theo cách bạn đang thực hiện hay không còn phụ thuộc vào việc cơ quan công an có khởi tố vụ án hình sự với hành vi của V hay không khi xác định thông qua việc vay mượn tiền của bạn V có hành vi bỏ trốn hoặc có thủ đoạn gian dối để mục đích lấy số tiền đó hay dùng số tiền mà bạn cho mượn để dùng vào mục đích bất hợp pháp dẫn đến không trả được tiền. Còn nếu hành vi của V không đủ yếu tố cấu thành tội trên thì bạn chỉ có thể khởi kiện ra Tòa án nhân dân quận huyện nơi V đang cư trú làm việc để đòi lại số tiền trên, kèm theo đơn khởi kiện bạn cần có tài liệu chứng cứ kèm theo đó là giấy mượn tiền của các bên…Việc bạn có lấy được số tiền trên hay không phụ thuộc vào việc anh V tại thời điểm có bản án của Tòa án và có yêu cầu thi hành án của bạn anh V có điều kiện thi hành án là trường hợp người phải thi hành án có tài sản, thu nhập để thi hành nghĩa vụ về tài sản; tự mình hoặc thông qua người khác thực hiện nghĩa vụ thi hành án hay không.
5. Quyền và nghĩa vụ của các bên trong hợp đồng vay tài sản được thực hiện như thế nào?
Căn cứ pháp lý: Bộ luật dân sự năm 2015.
Thứ nhất, quyền và nghĩa vụ của bên cho vay
– Nếu hợp đồng vay không có kì hạn, bên cho vay có quyền yêu cầu bên vay trả tài sản và lãi (nếu có thỏa thuận) bất cứ thời gian nào nhưng phải thông báo cho bên vay một thời hạn hợp lí. Hết thời hạn đó là hết hạn của hợp đồng và bên vay không trả nợ là vi phạm về thời hạn.
– Đối với hợp đồng vay có kì hạn, khi hết hạn hợp đồng, bên cho vay có quyền yêu cầu bên vay phải trả cho mình một số tiền, tài sản tương ứng với tiền, tài sản đã cho vay. Ngoài ra nếu các bên có thỏa thuận về lãi suất, bên cho vay có quyền yêu cầu trả tiền lãi như đã thỏa thuận. Nếu hợp đồng cho vay có áp dụng biện pháp đảm bảo thực hiện nghĩa vụ nhưng bên vay không thực hiện đúng thời hạn thì bên cho vay có quyền xử lí tài sản để đảm bảo thực hiện nghĩa vụ như thỏa thuận hoặc bán đấu giá để thực hiện nghĩa vụ. Bên cho vay có nghĩa vụ giao tài sản đầy đủ, đúng số lượng, chất lượng như thỏa thuận cho bên vay. Nếu có ý lừa dối thì phải bồi thường. Không được yêu cầu bên vay trả lại tài sản trước thời hạn, trừ trường hợp được bên vay đồng ý trả trước.
Thứ hai, đối với bên vay
– Khi hết hạn hợp đồng, bên vay phải tự giác thực hiện đầy đủ các nghĩa vụ của mìnhphát sinh từ hơp đồng đã kí kết. Phải trả đủ tiền hoặc tài sản đã vay và tiền lãi nếu có thỏa thuận hoặc pháp luật có quy định. Nếu đối tượng hợp đồng là tài sản thì phải trả bằng tài sản cùng loại. Nếu hợp đồng cho vay không kì hạn, khi bên cho vay yêu cầu trả nợ thì phải thực hiện hợp đồng trong thời gian thỏa thuận. Bên vay cũng có thể thực hiện hợp đồng bất cứ thời gian nào. Thời điểm này được coi là thời điểm chấm dứt hợp đồng được coi là thời điểm chấm dứt hợp đồng cho vay không kì hạn. Trường hợp các bên có thỏa thuận về mục đích vay, bên cho vay có quyền kiểm tra bên vay có thực hiện đúng mục đích vay không, nếu không đúng, bên cho vay có quyền hủy hợp đồng (Điều 475 BLDS). Nếu hợp đồng có kì hạn mà bên vay trả nợ trước thời hạn thì phải trả toàn bộ nợ gốc và lãi của cả thời hạn vay trừ TH có thỏa thuận khác (khoản 2 điều 478).
– Trong trường hợp vay không có lãi mà bên vay không trả được nợ hoặc trả không đầy đủ thì bên vay phải trả lãi đối với khoản nợ chậm trả do quá hạn theo lãi suất cơ bản do Ngân hàng nhà nước công bố tương ứng với thời hạn chậm trả tại thời điểm trả nợ, nếu các bên có thỏa thuận.
– Trong trường hợp vay có lãi, mà khi đến hạn bên vay không trả hoặc trả không đầy đủ thì bên vay phải trả lãi trên nợ gốc và lãi nợ quá hạn theo lãi suất cơ bản do Ngân hàng nhà nước công bố tương ứng với thời hạn vay tại thời điểm trả nợ.
Mọi vướng mắc bạn vui lòng trao đổi trực tiếp với bộ phận Luật sư của LVN Group tư vấn pháp luật trực tuyến qua tổng đài 24/7 gọi số: 1900.0159 hoặc gửi qua email: Tư vấn pháp luật dân sự miễn phí qua Email để nhận được sự tư vấn, hỗ trợ từ Luật LVN Group.
Trân trọng./.