Từ thời gian đó tới nay tôi chỉ công tác giảng dạy tại 1 trường trung học cơ sở chưa chuyển trường lần nào. Tháng 9 năm 2016 tôi muốn xin nghỉ việc vì lí do sức khỏe. Vậy xin cho hỏi trong thời gian tôi nghỉ việc và không có việc làm thì tôi sẽ được hưởng các khoảng trợ cấp nào?  Trong thời gian bao nhiêu tháng và công thức tính các khoảng trợ cấp đó như thế nào? Các khoảng trợ cấp này do nhà nước trả hay do cơ quan tôi trả? Trong đơn, tôi xin nghỉ việc từ ngày 1 tháng 9 năm 2016, nếu sau 30 ngày mà cơ quan vẫn không giải quyết cho tôi được nghỉ thì tôi phải làm như thế nào? Nhờ Luật sư của LVN Group tư vấn giúp cho tôi , tôi xin chân thành cảm ơn.

Câu hỏi được biên tập từ chuyên mụctư vấn pháp luật Lao động của công ty Luật LVN Group. 

                           Viên chức nghỉ việc thì được hưởng những loại bảo hiểm nào ?

Luật sư tư vấn pháp luật Lao động  trực tuyến gọi: 1900.0191

Chào bạn, cảm ơn bạn đã tin tưởng và gửi câu hỏi đề nghị tư vấn luật đến Bộ phận Luật sư của LVN Group tư vấn pháp luật của Công ty Luật LVN Group. Nội dung câu hỏi của bạn đã được đội ngũ Luật sư của LVN Group của Chúng tôi nghiên cứu và tư vấn cụ thể như sau:

 1. Cơ sở pháp lý

Luật viên chức năm 2010

Luật lao động năm 2012

Luật Việc làm năm 2013

2. Nội dung tư vấn

Theo quy định tại điều 45 Luật Viên chức 2010 quy định về chế độ thôi việc như sau:
“Điều 45. Chế độ thôi việc
1. Khi chấm dứt hợp đồng làm việc, viên chức được hưởng trợ cấp thôi việc, trợ cấp mất việc làm hoặc chế độ bảo hiểm thất nghiệp theo quy định của pháp luật về lao động và pháp luật về bảo hiểm xã hội, trừ trường hợp quy định tại khoản 2 Điều này.
2. Viên chức không được hưởng trợ cấp thôi việc nếu thuộc một trong các trường hợp sau:
a) Bị buộc thôi việc;
b) Đơn phương chấm dứt hợp đồng làm việc mà vi phạm quy định tại các khoản 4, 5 và 6 Điều 29 của Luật này;
c) Chấm dứt hợp đồng làm việc theo quy định tại khoản 5 Điều 28 của Luật này”.
Nếu bạn xin nghỉ việc, và việc xin nghỉ việc đúng với quy định tại khoản 4, 5, 6 Điều 29 Luật Viên chức 2010 thì chị sẽ được hưởng trợ cấp thôi việc, chế độ bảo hiểm thất nghiệp và được bảo lưu thời gian đóng bảo hiểm xã hội.
– Thứ nhất, về khoản trợ cấp thôi việc. 

Căn cứ quy định tại điều 48, Luật Lao động năm 2012 quy định như sau:
“ Điều 48. Trợ cấp thôi việc
1. Khi hợp đồng lao động chấm dứt theo quy định tại các khoản 1, 2, 3, 5, 6, 7, 9 và 10 Điều 36 của Bộ luật này thì người sử dụng lao động có trách nhiệm chi trả trợ cấp thôi việc cho người lao động đã làm việc thường xuyên từ đủ 12 tháng trở lên, mỗi năm làm việc được trợ cấp một nửa tháng tiền lương.
2. Thời gian làm việc để tính trợ cấp thôi việc là tổng thời gian người lao động đã làm việc thực tế cho người sử dụng lao động trừ đi thời gian người lao động đã tham gia bảo hiểm thất nghiệp theo quy định của Luật bảo hiểm xã hội và thời gian làm việc đã được người sử dụng lao động chi trả trợ cấp thôi việc.

3. Tiền lương để tính trợ cấp thôi việc là tiền lương bình quân theo hợp đồng lao động của 06 tháng liền kề trước khi người lao động thôi việc”.

Do bạn không cung cấp đầy đủ thông tin, nên bạn đối chiếu với trường hợp của mình để tính trợ cấp thôi việc. Tuy nhiên, bạn cần chú ý tới “ thời gian làm việc để tính trợ cấp thôi việc” để tính chính xác khoản trợ cấp này. Ngưởi chi trả trợ cấp thôi việc cho bạn là cơ quan bạn làm việc.
Thời gian thực tế người lao động làm cho người sử dụng lao động như sau:
“ a) Thời gian người lao động đã làm việc thực tế cho người sử dụng lao động bao gồm: thời gian người lao động đã làm việc cho người sử dụng lao động; thời gian thử việc, học nghề, tập nghề để làm việc cho người sử dụng lao động; thời gian được người sử dụng lao động cử đi học; thời gian nghỉ hưởng chế độ theo quy định của Luật Bảo hiểm xã hội; thời gian nghỉ hằng tuần theo Điều 110, nghỉ việc hưởng nguyên lương theo các Điều 111, Điều 112, Điều 115 và Khoản 1 Điều 116 của Bộ luật Lao động; thời gian nghỉ để hoạt động công đoàn theo quy định của pháp luật về công đoàn; thời gian phải ngừng việc, nghỉ việc không do lỗi của người lao động; thời gian nghỉ vì bị tạm đình chỉ công việc và thời gian bị tạm giữ, tạm giam nhưng được trở lại làm việc do được cơ quan nhà nước có thẩm quyền kết luận không phạm tội”.
– Thứ hai, về chế độ bảo hiểm thất nghiệp

Căn cứ quy định tại điều 49, Luật việc làm năm 2013

Điều 49. Điều kiện hưởng

Người lao động quy định tại khoản 1 Điều 43 của Luật này đang đóng bảo hiểm thất nghiệp được hưởng trợ cấp thất nghiệp khi có đủ các điều kiện sau đây:

1. Chấm dứt hợp đồng lao động hoặc hợp đồng làm việc, trừ các trường hợp sau đây:

a) Người lao động đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động, hợp đồng làm việc trái pháp luật;

b) Hưởng lương hưu, trợ cấp mất sức lao động hằng tháng;

2. Đã đóng bảo hiểm thất nghiệp từ đủ 12 tháng trở lên trong thời gian 24 tháng trước khi chấm dứt hợp đồng lao động hoặc hợp đồng làm việc đối với trường hợp quy định tại điểm a và điểm b khoản 1 Điều 43 của Luật này; đã đóng bảo hiểm thất nghiệp từ đủ 12 tháng trở lên trong thời gian 36 tháng trước khi chấm dứt hợp đồng lao động đối với trường hợp quy định tại điểm c khoản 1 Điều 43 của Luật này;

3. Đã nộp hồ sơ hưởng trợ cấp thất nghiệp tại trung tâm dịch vụ việc làm theo quy định tại khoản 1 Điều 46 của Luật này;

4. Chưa tìm được việc làm sau 15 ngày, kể từ ngày nộp hồ sơ hưởng bảo hiểm thất nghiệp, trừ các trường hợp sau đây:

a) Thực hiện nghĩa vụ quân sự, nghĩa vụ công an;

b) Đi học tập có thời hạn từ đủ 12 tháng trở lên;

c) Chấp hành quyết định áp dụng biện pháp đưa vào trường giáo dưỡng, cơ sở giáo dục bắt buộc, cơ sở cai nghiện bắt buộc;

d) Bị tạm giam; chấp hành hình phạt tù;

đ) Ra nước ngoài định cư; đi lao động ở nước ngoài theo hợp đồng;

e) Chết.
Bạn đóng bảo hiểm xã hội từ 9/2007 tới nay, vì vậy, bạn đủ điều kiện để được hưởng bảo hiểm thất nghiệp. Tuy nhiên, khoản trợ cấp này bạn sẽ không được hưởng nếu bạn không tìm kiếm việc làm sau khi thôi việc. Thời gian đóng bảo hiểm thất nghiệp vẫn được bảo lưu để được hưởng khi bạn hoàn thiện hồ sơ và tiếp tục tìm kiếm việc làm nhưng không tìm được hoặc để đóng tiếp khi bạn tiếp tục làm việc ở nơi làm việc mới. Người chi trả bảo hiểm thất nghiệp cho bạn là tổ chức bảo hiểm xã hội. 
– Thứ ba, về thời gian đóng bảo hiểm xã hội.
“Điều 57. Bảo lưu thời gian đóng bảo hiểm xã hội
Người lao động khi nghỉ việc mà chưa đủ điều kiện để hưởng lương hưu theo quy định tại Điều 50 và Điều 51 hoặc chưa hưởng bảo hiểm xã hội một lần theo quy định tại Điều 55 và Điều 56 của Luật này thì được bảo lưu thời gian đóng bảo hiểm xã hội”.
 Như vậy, trường hợp này bạn chỉ được hưởng khi bạn đã đến tuổi nghỉ hưu nếu chưa đến tuổi nghỉ hưu thì bạn có quyền bảo lưu thời gian đóng bảo hiểm và sau khi bạn đi làm cơ quan khác bạn sẽ tiếp tục đóng bảo hiểm xã hội. 

Căn cứ quy định tại điều 29, Luật viên chức năm 2010 quy định: 
Điều 29. Đơn phương chấm dứt hợp đồng làm việc
4. Viên chức làm việc theo hợp đồng làm việc không xác định thời hạn có quyền đơn phương chấm dứt hợp đồng nhưng phải thông báo bằng văn bản cho người đứng đầu đơn vị sự nghiệp công lập biết trước ít nhất 45 ngày; trường hợp viên chức ốm đau hoặc bị tai nạn đã điều trị 06 tháng liên tục thì phải báo trước ít nhất 03 ngày.
5. Viên chức làm việc theo hợp đồng làm việc xác định thời hạn có quyền đơn phương chấm dứt hợp đồng trong các trường hợp sau:
a) Không được bố trí theo đúng vị trí việc làm, địa điểm làm việc hoặc không được bảo đảm các điều kiện làm việc đã thỏa thuận trong hợp đồng làm việc;
b) Không được trả lương đầy đủ hoặc không được trả lương đúng thời hạn theo hợp đồng làm việc;
c) Bị ngược đãi; bị cưỡng bức lao động;
d) Bản thân hoặc gia đình thật sự có hoàn cảnh khó khăn không thể tiếp tục thực hiện hợp đồng;
đ) Viên chức nữ có thai phải nghỉ việc theo chỉ định của cơ sở chữa bệnh;
e) Viên chức ốm đau hoặc bị tai nạn đã điều trị từ 03 tháng liên tục mà khả năng làm việc chưa hồi phục.
6. Viên chức phải thông báo bằng văn bản về việc đơn phương chấm dứt hợp đồng làm việc cho người đứng đầu đơn vị sự nghiệp công lập biết trước ít nhất 03 ngày đối với các trường hợp quy định tại các điểm a, b, c, đ và e khoản 5 Điều này; ít nhất 30 ngày đối với trường hợp quy định tại điểm d khoản 5 Điều này”.

Như vậy, trường hợp của bạn là làm việc theo hợp đồng không xác định thời hạn nên bạn có quyền đơn phương chấm dứt hợp đồng và phải thông  báo cho đơn vị sự nghiệp công lập biết trước it nhất 45 ngày. Do đó, nếu sau 45 ngày cơ quan không tiến hành giải quyết cho bạn nghỉ việc thì bạn có quyền đơn phương chấm dứt hợp đồng và yêu cầu cơ quan thanh toán các quyền lợi đồng thời chi trả sổ bảo hiểm và các giấy tờ khác cho bạn.

Trên đây là ý kiến tư vấn của chúng tôi về câu hỏi của quý khách hàng. Việc đưa ra ý kiến tư vấn nêu trên căn cứ vào các quy định của pháp luật và thông tin do quý khách hàng cung cấp. Mục đích đưa ra nội dung tư vấn này là để các cá nhân, tổ chức tham khảo.

Trường hợp trong nội dung tư vấn có điều gì gây nhầm lẫn, chưa rõ ràng hoặc thông tin nêu trong nội dung tư vấn khiến quý khách chưa hiểu hết vấn đề hoặc/ và có sự vướng ngại, thắc mắc, chúng tôi rất mong nhận được ý kiến phản hồi của quý khách hàng.

Mọi vướng mắc bạn vui lòng trao đổi trực tiếp với bộ phận Luật sư của LVN Group tư vấn pháp luật trực tuyến qua tổng đài 24/7 gọi số: 1900.0191 hoặc gửi qua email:Tư vấn pháp luật lao động bảo hiểm qua Email để nhận được sự tư vấn, hỗ trợ từ Luật LVN Group.

Rất mong nhận được sự hợp tác!

Trân trọng./.                                  

Bộ phận Tư vấn Luật Lao động.