1. Viên chức là gì?

Viên chức là công dân Việt Nam được tuyển dụng theo vị trí việc làm cụ thể theo một quy trình nhất định, làm việc tại đơn vị sự nghiệp công lập theo chế độ hợp đồng làm việc, hưởng lương từ quỹ tiền lương của đơn vị sự nghiệp công lập theo quy định của pháp luật.

Chế độ hợp đồng làm việc của viên chức theo quy định tại Điều 25 Luật Viên chức năm 2010 (được sửa đổi, bổ sung bởi Điều 2 Luật sửa đổi, bổ sung một số điều trong Luật Cán bộ, công chức và Luật Viên chức năm 2019) là chế độ hợp đồng làm việc có xác định thời hạn. Thời gian làm việc theo hợp đồng làm việc và thời điểm chấm dứt là từ đủ 12 tháng đến đủ 60 tháng. Do đó, hiện nay không còn quy định về việc viên chức làm việc theo hợp đồng làm việc không xác định thời hạn nữa mà chỉ có làm việc theo hợp đồng làm việc có xác định thời hạn.

Khi được tuyển dụng thì viên chức sẽ có thời gian tập sự trong thời gian từ 03 tháng đến 12 tháng. Nếu sau thời gian này mà viên chức không đạt yêu cầu thì đơn vị sự nghiệp có quyền đơn phương chấm dứt hợp đồng làm việc.

 

2. Viên chức xin nghỉ việc được hưởng những trợ cấp nào?

Viên chức được hưởng trợ cấp thôi việc, trợ cấp mất việc làm hoặc chế độ bảo hiểm thất nghiệp theo quy định của pháp luật về lao động và pháp luật về bảo hiểm khi:

Thứ nhất, đơn vị sự nghiệp công lập đơn phương chấm dứt hợp đồng làm việc với viên chức.

Thứ hai, hết thời hạn của hợp đồng nhưng người sử dụng lao động không ký kết tiếp hợp đồng làm việc.

Thứ ba, viên chức đơn phương chấm dứt hợp đồng do ốm đau, bị tai nạn đã điều trị 06 tháng liên tục và đã báo trước ít nhất 03 ngày.

Thứ tư, viên chức làm hợp đồng làm việc xác định thời hạn có quyền đơn phương chấm dứt hợp đồng trong các trường hợp:

+ Không được bố trị theo đúng vị trí việc làm, địa điểm làm việc hoặc không được bảo đảm các điều kiện làm việc đã thỏa thuận trong hợp đồng làm việc.

+ Không được trả lương đầy đủ hoặc không được trả lương đúng thời hạn theo hợp đồng làm việc.

+ Bị ngược đãi, bị cưỡng bức lao động

+ Bản thân hoặc gia đình thực sự có hoàn cảnh khó khăn không thể tiếp tục thực hiện hợp đồng.

+ Viên chức nữ có thai phải nghỉ việc theo chỉ định của cơ sở chữa bệnh.

+ Viên chức ốm đau hoặc bị tai nạn đã điều trị từ 03 tháng liên tục mà khả năng làm việc chưa hồi phục.

Như vậy, khi thôi việc thuộc một trong các trường hợp trên thì viên chức sẽ được hưởng khoản trợ sau: trợ cấp thôi việc, trợ cấp mất việc làm hoặc chế độ bảo hiểm thất nghiệp.

 

3. Trợ cấp thôi việc,  trợ cấp việc làm và chế độ bảo hiểm thất nghiệp đối với viên chức

3.1. Trợ cấp thôi việc:

* Thời gian công tác của viên chức từ ngày 31 tháng 12 năm 2008 trở về trước sẽ tính như sau:

Mỗi một năm làm việc được tính bằng 1/2 tháng lương đang được hưởng, khoản lương đang hiện hưởng bao gồm: mức lương theo chức danh nghề nghiệp, phụ cấp chức vụ quản lý, phụ cấp thâm niên vượt khung, phụ cấp thâm niên nghề và hệ số chênh lệch bảo lưu lương (nếu có). Mức trợ cấp thấp nhất bằng 01 tháng tiền đang được hưởng.

Trợ cấp thôi việc trong thời gian công tác từ ngày 31 tháng 12 năm 2008 trở về trước = 1/2 x Mức tiền lương hiện hưởng x Thời gian công tác của viên chức từ ngày 31 tháng 12 năm 2008 trở về trước

(1) Viên chức được tuyển dụng trước ngày 01 tháng 07 năm 2003 thì thời gian làm việc được tính trợ cấp thôi việc được tính như sau: Tổng thời gian làm việc (cộng dồn) kể từ khi viên chức có quyết định tuyển dụng đến hết ngày 31 tháng 12 năm 2008.

(2) Viên chức được tuyển dụng từ ngày 01 tháng 07 năm 2003 trở về sau thì thời gian làm việc được tính trợ cấp thôi việc được tính như sau: Tổng thời gian làm việc theo hợp đồng làm việc (cộng dồn) kể từ khi viên chức có quyết định tuyển dụng đến hết ngày 31 tháng 12 năm 2008.

* Thời gian công tác của viên chức từ ngày 01 tháng 01 năm 2009 đến nay được thực hiện theo quy định của pháp luật về trợ cấp thất nghiệp:

Theo quy định tại Điều 50 Luật Việc làm năm 2013 thì trợ cấp thất nghiệp, thời gian hưởng trợ cấp thất nghiệp sẽ được tính theo số tháng đóng bảo hiểm thất nghiệp. Nếu đóng đủ 12 tháng đến đủ 36 tháng thì được hưởng 03 tháng trợ cấp thất nghiệp. Sau đó, cứ đóng đủ thêm 12 tháng thì được hưởng thêm 01 tháng trợ cấp thất nghiệp nhưng tối đa không quá 12 tháng.

Thời gian làm việc để tính trợ cấp thôi việctừ ngày 01 tháng 01 năm 2009 đến nay là tổng thời gian viên chức đã làm việc thực tế cho đơn vị sự nghiệp công lập trừ đi thời gian viên chức đã tham gia bảo hiểm thất nghiệp và thời gian làm việc đã được người sử dụng lao động chi trả trợ cấp thôi việc, trợ cấp mất việc làm.

+ Thời gian làm việc thực tế gồm:

(1) Thời gian viên chức đã trực tiếp làm việc; 

(2) Thời gian thử việc; 

(3) Thời gian được cử đi học; 

(4) Thời gian nghỉ hưởng chế độ ốm đau, thai sản theo quy định của pháp luật về bảo hiểm xã hội;

(5) Thời gian nghỉ việc để điều trị, phục hồi chức năng lao động khi bị tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp mà được đơn vị sự nghiệp công lập trả lương theo quy định của pháp luật về an toàn, vệ sinh lao động;

(6) Thời gian nghỉ việc để thực hiện nghĩa vụ công dân theo quy định của pháp luật mà được đơn vị sự nghiệp công lập trả lương;

(7) Thời gian ngừng việc không do lỗi của viên chức;

(8) Thời gian nghỉ hằng tuần; 

(9) Thời gian thực hiện nhiệm vụ của tổ chức đại diện người lao động;

(10) Thời gian bị tạm đình chỉ công việc.

+ Thời gian viên chức đã tham gia bảo hiểm thất nghiệp.

Thời gian làm việc để tính trợ cấp thôi việc = Tổng thời gian viên chức đã làm việc Thời gian đã tham gia bảo hiểm thất nghiệp Thời gian đã được chi trả trợ cấp thôi việc, mất việc làm

Tiền lương để tính trợ cấp thôi việc trong thời gian công tác từ ngày 01 tháng 01 năm 2009 đến nay là tiền lương bình quân của 06 tháng liền kề theo hợp đồng làm việc trước khi viên chức thôi việc.

Tiền lương để tính trợ cấp thôi việc = Tiền lương bình quân của 06 tháng liền kề theo hợp đồng làm việc trước khi thôi việc

Do đó, trợ cấp thôi việc trong thời gian công tác từ ngày 01 tháng 01 năm 2009 đến nay như sau:

Trợ cấp thôi việc trong thời gian công tác từ ngày 01 tháng 01 năm 2009 đến nay = 1/2 x Thời gian làm việc để tính trợ cấp thôi việc x Tiền lương để tính trợ cấp thôi việc

Theo khoản 3 Điều 8 Nghị định số 145/2020/NĐ-CP quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Bộ luật Lao động về điều kiện lao động và quan hệ lao động, thời gian làm việc để tính trợ cấp thôi việc, trợ cấp mất việc làm của người lao động được tính theo năm (đủ 12 tháng); trường hợp có tháng lẻ ít hơn hoặc bằng 06 tháng được tính bằng 1/2 năm, trên 06 tháng được tính bằng 01 năm làm việc.

* Khoản trợ cấp thôi việc đối với viên chức thôi việc được lấy từ:

(1) Đối với đơn sự nghiệp công lập tự bảo đảm về chi thường xuyên, chi đầu tư và đơn vị sự nghiệp công lập tự bảo đảm về chi thường xuyên thì nguồn kinh phí để chi trả trợ cấp thôi việc cho việc chức thôi việc được lấy từ nguồn tài chính của đơn vị (kể cả thời gian trước đó viên chức đã làm việc tại các cơ quan, tổ chức, đơn vị khác trong hệ thống chính trị).

(2) Đối với đơn vị sự nghiệp công lập tự bảo đảm một phần chi thường xuyên và đơn vị sự nghiệp công lập do ngân sách nhà nước bảo đảm chi thường xuyên thì nguồn kinh phí chi trả trợ cấp thôi việc cho viên chức thôi việc được lấy từ nguồn tài chính đơn vị sự nghiệp công lập (kể cả thời gian trước đó viên chức đã làm việc tại các cơ quan, tổ chức, đơn vị khác trong hệ thống chính trị).

Nếu nguồn tài chính của đơn vị sự nghiệp công lập không đáp ứng đủ phần kinh phí chi trả cho thời gian viên chức trước đó đã làm việc tại cơ quan, tổ chức, đơn vị khác trong hệ thống chính trị thì ngân sách nhà nước sẽ hỗ trợ.

 

3.2. Trợ cấp mất việc làm

Đơn vị sự nghiệp công lập sẽ trả trợ cấp mất việc làm cho viên chức khi thỏa mãn cả hai điều kiện sau:

Thứ nhất, viên chức đã làm việc thường xuyên tại đơn vị từ đủ 12 tháng trở lên mà bị mất việc làm

Thứ hai, bị mất việc làm vì:

(1) Thay đổi cơ cấu, công nghệ (thay đổi cơ cấu tổ chức, tổ chức lại lao động; thay đổi sản phẩm, cơ cấu sản phẩm; thay đổi quy trình, công nghệ, máy móc, thiết bị sản xuất, kinh doanh gắn với ngành, nghề sản xuất, kinh doanh)

(2) Vì lý do kinh tế (do khủng hoảng hoặc suy thoái kinh tế, thực hiện chính sách Nhà nước khi tái cơ cấu nền kinh tế hoặc thực hiện cam kết quốc tế)

(3) Tổ chức lại đơn vị sự nghiệp công lập (sắp xếp, kiện toàn lại các đơn vị sự nghiệp công lập dưới các hình thức như chia, tách, sáp nhập, hợp nhất hoặc điều chỉnh tên gọi, vị trí, chức năng, nhiệm vụ để hình thành đơn vị sự nghiệp công lập mới),….

* Thời gian làm việc để tính trợ cấp mất việc làm:

Thời gian làm việc để tính trợ cấp mất việc làm là tổng thời gian viên chức đã làm việc thực tế cho đơn vị sự nghiệp công lập trừ đi thời gian viên chức đã tham gia bảo hiểm thất nghiệp theo quy định của pháp luật về bảo hiểm thất nghiệp và thời gian làm việc đã được đơn vị sự nghiệp công lập chi trả trợ cấp thôi việc, trợ cấp mất việc làm.

Thời gian làm việc để tính trợ cấp mất việc làm = Tổng thời gian làm việc thực tế Thời gian đã tham gia bảo hiểm thất nghiệp Thời gian làm việc đã được trả trợ cấp thôi việc, mất việc làm

* Tiền lương để tính trợ cấp mất việc làm:

Tiền lương để tính trợ cấp mất việc làm là tiền lương bình quân của 06 tháng liền kề theo hợp đồng làm việc trước khi viên chức mất việc làm.

Tiền lương để tính trợ cấp mất việc làm = Tiền lương bình quân 06 tháng liền kề theo hợp đồng làm việc trước khi mất việc làm

Hiện nay, hợp đồng làm việc được quy định tại Điều 25 Luật Viên chức năm 2010 (được sửa đổi, bổ sung bởi khoản 2 Điều 2 Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Cán bộ, công chức và Luật Viên chức) được chia thành làm hai loại:

+ Hợp đồng làm việc xác định thời hạn: là hợp đồng được xác định thời hạn và thời điểm chấm dứt hiệu lực của hợp đồng trong khoảng thời gian từ đủ 12 tháng đến 60 tháng (áp dụng đối với người được tuyển dụng làm viên chức kể từ ngày 01 tháng 07 năm 2020 trừ trường hợp: cán bộ, công chức được chuyển sang làm việc chức tại đơn vị sự nghiệp công lập khi đáp ứng được các điều kiện được quy định tại Luật Viên chức năm 2010 hay người được tuyển dụng làm viên chức làm việc tại vùng có điều kiện kinh tế – xã hội đặc biệt khó khăn).

+ Hợp đồng làm việc không xác định thời hạn: là hợp đồng mà hai bên thỏa thuận thời hạn của hợp đồng là không xác định thời hạn và thời điểm chấm dứt hiệu lực của hợp đồng (áp dụng đối với viên chức được tuyển dụng trước ngày 01 tháng 07 năm 2020; cán bộ, công chức được chuyển sang làm viên chức tại đơn vị sự nghiệp công lập khi đáp ứng được các điều kiện được quy định tại Luật Viên chức năm 2010 hay người được tuyển dụng làm viên chức làm việc tại vùng có điều kiện kinh tế – xã hội đặc biệt khó khăn).

* Tính trợ cấp mất việc làm 

Căn cứ vào Điều 47 Bộ luật Lao động năm 2019, người lao động có đủ điều kiện thì sẽ được hưởng trợ cấp mất việc làm cho mỗi năm (mỗi năm làm việc bằng 01 tháng tiền lương nhưng ít nhất phải bằng 02 tháng tiền lương).

Mức trợ cấp mất việc làm = Thời gian làm việc tính hưởng trợ cấp x Tiền lương tháng tính hưởng trợ cấp

 

3.3. Chế độ bảo hiểm thất nghiệp

Viên chức thôi việc thì được hưởng các chế độ bảo hiểm thất nghiệp sau: trợ cấp thất nghiệp; hỗ trợ tư vấn, giới thiệu việc làm; hỗ trợ học nghề.

Thứ nhất, trợ cấp thất nghiệp

Mức hưởng trợ cấp thất nghiệp hằng tháng bằng 60% mức bình quân tiền lương tháng đóng bảo hiểm thất nghiệp của 06 tháng liền kề trước khi thất nghiệp nhưng tối đa không quá 05 lần mức lương cơ sở đối với người lao động thuộc đối tượng thực hiện chế độ tiền lương do Nhà nước quy định.

Tiền lương tháng đóng bảo hiểm thất nghiệp là tiền lương tháng đóng bảo hiểm xã hội bắt buộc, mà tiền lương tháng đóng bảo hiểm xã hội là khoản tiền lương bao gồm: mức lương, phụ cấp lương, các khoản bổ sung khác theo quy định của pháp luật lao động. Tại điểm 1.1 khoản 1 Điều 6 Quyết định 595/QĐ-BHXH năm 2017 thì tiền lương tháng đóng bảo hiểm xã hội bắt buộc là tiền lương theo ngạch, bậc, cấp bậc quân hàm và các khoản phụ cấp chức vụ, phụ cấp thâm niên vượt khung, phụ cấp thâm niên nghề và cả hệ số chênh lệch bảo lưu.

Mức hưởng trợ cấp thất nghiệp = 60% x Tiền lương bình quân 06 tháng liền kề trước khi thất nghiệp

Thứ hai, hỗ trợ tư vấn, giới thiệu việc làm.

Viên chức làm việc theo hợp đồng làm việc không xác định thời hạn hoặc hợp đồng làm việc có xác định thời hạn đang đóng bảo hiểm thất nghiệp bị chấm dứt hợp đồng làm việc thì được tư vấn, giới thiệu việc làm miễn phí thông qua trung tâm dịch vụ việc làm.

Thứ ba, hỗ trợ học nghề.

Viên chức làm việc theo hợp đồng làm việc đang đóng bảo hiểm thất nghiệp bị chấm dứt hợp đồng làm việc sẽ được hỗ trợ học nghề khi đáp ứng đủ các điều kiện sau:

+ Chấm dứt hợp đồng làm việc, trừ trường hợp: viên chức đơn phương chấm dứt hợp đồng làm việc trái pháp luật; hưởng lương hưu, trợ cấp mất sức lao động hằng tháng.

+ Đã nộp hồ sơ hưởng trợ cấp thất nghiệp tại trung tâm dịch vụ việc làm.

+ Chưa tìm được việc làm sau 15 ngày kể từ ngày nộp hồ sơ bảo hiểm thất nghiệp, trừ trường hợp: thực hiện nghĩa vụ quân sự, nghĩa vụ công an; đi học tập có thời hạn từ đủ 12 tháng trở lên; chấp hành quyết định áp dụng biện pháp đưa vào trường giáo dưỡng, cơ sở giáo dục bắt buộc, cơ sở cai nghiện bắt buộc; bị tạm giam, chấp hành hình phạt tù; ra nước ngoài định cư, đi lao động ở nước ngoài theo hợp đồng.

+ Đã đóng bảo hiểm thất nghiệp từ đủ 09 tháng trở lên trong thời gian 24 tháng trước khi chấm dứt hợp đồng làm việc theo quy định pháp luật.

Thời gian hỗ trợ học nghề sẽ theo thời gian học nghề thực tế nhưng không quá 06 tháng mà mức hỗ trợ học nghề do cơ quan bảo hiểm xã hội chi trả từ Quỹ bảo hiểm thất nghiệp.

 

4. Trường hợp viên chức không được hưởng trợ cấp thôi việc

Trường hợp viên chức không được hưởng trợ cấp thôi việc nếu thuộc một trong các trường hợp sau:

Thứ nhất, bị buộc thôi việc.

Thứ hai, đơn phương chấm dứt hợp đồng làm việc vi phạm quy định sau:

(1) Viên chức làm việc theo hợp đồng làm việc không xác định thời hạn có quyền đơn phương chấm dứt hợp đồng nhưng không phải thông báo bằng văn bản cho người đứng đầu đơn vị sự nghiệp công lập biết trước ít nhất 45 ngày.

(2) Viên chức làm việc theo hợp đồng làm việc xác định thời hạn có quyền đơn phương chấm dứt hợp đồng mà không thuộc một trong các trường hợp sau:

+ Không được bố trí theo đúng vị trí việc làm, địa điểm làm việc hoặc không được bảo đảm các điều kiện làm việc đã thỏa thuận trong hợp đồng làm việc;

+ Không được trả lương đầy đủ hoặc không được trả lương đúng thời hạn theo hợp đồng làm việc;

+ Bị ngược đãi, bị cưỡng bức lao động;

+ Bản thân hoặc gia đình thật sự có hoàn cảnh khó khăn không thể tiếp tục thực hiện hợp đồng;

+ Viên chức nữ có thai phải nghỉ việc theo chỉ định của cơ sở chữa bệnh;

+ Viên chức ốm đau hoặc bị tai nạn đã điều trị từ 03 tháng liên tục mà khả năng làm việc chưa hồi phục.

(3) Viên chức không thông báo bằng văn bản về việc đơn phương chấm dứt hợp đồng làm việc cho người đứng đầu đơn vị sự nghiệp công lập biết trước ít nhất 03 ngày đối với trường hợp:

+ Không được bố trí theo đúng vị trí việc làm, địa điểm làm việc hoặc không được bảo đảm các điều kiện làm việc đã thỏa thuận trong hợp đồng làm việc;

+ Không được trả lương đầy đủ hoặc không được trả lương đúng thời hạn theo hợp đồng làm việc;

+ Bị ngược đãi, bị cưỡng bức lao động;

+ Viên chức nữ có thai phải nghỉ việc theo chỉ định của cơ sở chữa bệnh;

+ Viên chức ốm đau hoặc bị tai nạn đã điều trị từ 03 tháng liên tục mà khả năng làm việc chưa hồi phục.

Viên chức không thông báo bằng văn bản về việc đơn phương chấm dứt hợp đồng làm việc cho người đứng đầu đơn vị sự nghiệp công lập trước ít nhất 30 ngày đối với trường hợp bản thân hoặc gia đình thật sự có hoàn cảnh khó khăn không thể tiếp tục thực hiện hợp đồng.

Thứ ba, chấm dứt hợp đồng làm việc khi có quyết định nghỉ hưu.

 Nếu bạn đọc có bất kỳ vướng mắc nào liên quan đến vấn đề này hay bất kỳ vấn đề khác thì bạn đọc vui lòng liên hệ tới bộ phận tổng đài tư vấn pháp luật trực tuyến của Luật LVN Group theo số 1900.0191 để được hỗ trợ kịp thời. Xin chân thành cảm ơn bạn đọc đã theo dõi bài viết!.