…có xi nhan xin vượt, giảm tốc độ, thấy phía xa có xe máy đi ngược chiều nhưng đủ điều kiện xin vượt. Đang vượt song song cùng xe tải và phải đi sang làn bên cạnh thì bất ngờ một xe máy đi ngược chiều lại vượt xe máy khác đi cùng chiều, va vào bố tôi, ngã văng cả xe và người xuống đường. người thì đâm vào bánh sau xe ô tô tải bị chèn qua phần từ bụng dưới tới đùi. Bố tôi bị bất ngờ ngã văng sang làn đường bên kia gẫy xương bánh chè, đang điều trị tại bệnh viện. Còn người kia thương nặng, đưa đi cấp cứu nhưng không cứu chữa được đã chết. Sau khi tai nạn bố tôi vẫn chờ xe cấp cứu đưa người đó đi lên bệnh viện, rồi mới về. Bố tôi vừa về đến nhà được một lúc thì cảnh sát đến nhà và tịch thu xe máy và các giấy tờ tuỳ thân, áp tải ông lên huyện để cung cấp lời khai. Họ có nói là bố tôi chạy trốn khỏi hiện trường vụ tai nạn.

Mong các Luật sư của LVN Group tư vấn xem tình huống tai nạn trên thì bố tôi có phạm lỗi không ? và trách nhiệm dân sự trong vụ tai nạn này là gì ?

Cảm ơn sự taw vấn của Công ty luật LVN Group!

>> Luật sư tư vấn pháp luật Giao thông, gọi: 1900.0191

Luật sư tư vấn:

1. Nguyên tắc bồi thường thiệt hại ngoài hợp đồng:

Theo quy định của Bộ luật dân sự thì người nào có hành vi xâm phạm tính mạng, sức khoẻ, danh dự, nhân phẩm, uy tín, tài sản, quyền, lợi ích hợp pháp của người khác mà gây thiệt hại thì phải bồi thường, trừ trường hợp luật có quy định khác.

Người gây thiệt hại không phải chịu trách nhiệm bồi thường thiệt hại trong trường hợp thiệt hại phát sinh là do sự kiện bất khả kháng hoặc hoàn toàn do lỗi của bên bị thiệt hại.

Đồng thời, theo quy định tại Điều 585 Bộ luật dân sự năm 2015 về nguyên tắc bồi thường thiệt hại như sau:

Điều 585. Nguyên tắc bồi thường thiệt hại

1. Thiệt hại thực tế phải được bồi thường toàn bộ và kịp thời. Các bên có thể thỏa thuận về mức bồi thường, hình thức bồi thường bằng tiền, bằng hiện vật hoặc thực hiện một công việc, phương thức bồi thường một lần hoặc nhiều lần, trừ trường hợp pháp luật có quy định khác.

2. Người chịu trách nhiệm bồi thường thiệt hại có thể được giảm mức bồi thường nếu không có lỗi hoặc có lỗi vô ý và thiệt hại quá lớn so với khả năng kinh tế của mình.

3. Khi mức bồi thường không còn phù hợp với thực tế thì bên bị thiệt hại hoặc bên gây thiệt hại có quyền yêu cầu Tòa án hoặc cơ quan nhà nước có thẩm quyền khác thay đổi mức bồi thường.

4. Khi bên bị thiệt hại có lỗi trong việc gây thiệt hại thì không được bồi thường phần thiệt hại do lỗi của mình gây ra.

5. Bên có quyền, lợi ích bị xâm phạm không được bồi thường nếu thiệt hại xảy ra do không áp dụng các biện pháp cần thiết, hợp lý để ngăn chặn, hạn chế thiệt hại cho chính mình.”

Theo thông tin Quý khách cung cấp, bố Quý khách trong lúc vượt song song cùng xe tải, thì bị một xe máy đi ngược chiều va chạm với xe máy khác khiến ngã văng cả người và xe xuống đường, nên đâm vào xe máy của bố Quý khách, dẫn đến hậu quả chết người và thương tích cho cả bố Quý khách. Nên cần phải xem xét tới yếu tố lỗi của mỗi bên trong khi tham gia giao thông.

Điều 14 Luật giao thông đường bộ năm 2008 quy định:

Điều 14. Vượt xe

1. Xe xin vượt phải có báo hiệu bằng đèn hoặc còi; trong đô thị và khu đông dân cư từ 22 giờ đến 5 giờ chỉ được báo hiệu xin vượt bằng đèn.

2. Xe xin vượt chỉ được vượt khi không có chướng ngại vật phía trước, không có xe chạy ngược chiều trong đoạn đường định vượt, xe chạy trước không có tín hiệu vượt xe khác và đã tránh về bên phải.

3. Khi có xe xin vượt, nếu đủ điều kiện an toàn, người điều khiển phương tiện phía trước phải giảm tốc độ, đi sát về bên phải của phần đường xe chạy cho đến khi xe sau đã vượt qua, không được gây trở ngại đối với xe xin vượt.

4. Khi vượt, các xe phải vượt về bên trái, trừ các trường hợp sau đây thì được phép vượt bên phải:

a) Khi xe phía trước có tín hiệu rẽ trái hoặc đang rẽ trái;

b) Khi xe điện đang chạy giữa đường;

c) Khi xe chuyên dùng đang làm việc trên đường mà không thể vượt bên trái được.

5. Không được vượt xe khi có một trong các trường hợp sau đây:

a) Không bảo đảm các điều kiện quy định tại khoản 2 Điều này;

b) Trên cầu hẹp có một làn xe;

c) Đường vòng, đầu dốc và các vị trí có tầm nhìn hạn chế;

d) Nơi đường giao nhau, đường bộ giao nhau cùng mức với đường sắt;

đ) Khi điều kiện thời tiết hoặc đường không bảo đảm an toàn cho việc vượt;

e) Xe được quyền ưu tiên đang phát tín hiệu ưu tiên đi làm nhiệm vụ..”

Như vậy, bố Quý khách vượt xe tải khi đang thấy phía xa có xe máy đi ngược chiều, gần đó có biển cảnh báo công trường đang thi công, nên có thể chưa đảm báo yếu tố an toàn để vượt theo quy định tại khoản 2 Điều 14 trích dẫn trên.

Tuy nhiên, đối với người đi xe máy ngược chiều (người bị tai nạn tử vong) cũng có một phần lỗi tương tự, khi trước mặt có chướng ngại vật (bố Quý khách đang vượt), không có tín hiệu xin vượt (bất ngờ vượt lên trước xe máy đi cùng chiều), dẫn tới tai nạn cho cả bản thân và người khác. Do vậy, có thể thấy lỗi ở đây là lỗi hỗn hợp. Theo quy định tại Điều 585 Bộ luật dân sự trích dẫn trên, các bên có thể tự thoả thuận về mức bồi thường, hình thức bồi thường hay phương thức bồi thường tương ứng với mức độ lỗi của mỗi bên. Trường hợp không tự thoả thuận được có thể yêu cầu cơ quan có thẩm quyền giải quyết, mức tối đa căn cứ theo quy định của pháp luật.

2. Bồi thường thiệt hại do sức khoẻ bị xâm phạm

Đối với thiệt hại do sức khoẻ bị xâm phạm theo quy định tại Điều 590 Bộ luật dân sự được xác định gồm:

– Chi phí hợp lý cho việc cứu chữa, bồi dưỡng, phục hồi sức khỏe và chức năng bị mất, bị giảm sút của người bị thiệt hại;

– Thu nhập thực tế bị mất hoặc bị giảm sút của người bị thiệt hại; nếu thu nhập thực tế của người bị thiệt hại không ổn định và không thể xác định được thì áp dụng mức thu nhập trung bình của lao động cùng loại;

– Chi phí hợp lý và phần thu nhập thực tế bị mất của người chăm sóc người bị thiệt hại trong thời gian điều trị; nếu người bị thiệt hại mất khả năng lao động và cần phải có người thường xuyên chăm sóc thì thiệt hại bao gồm cả chi phí hợp lý cho việc chăm sóc người bị thiệt hại;

– Thiệt hại khác do luật quy định.

Người chịu trách nhiệm bồi thường trong trường hợp sức khỏe của người khác bị xâm phạm phải bồi thường thiệt hại theo quy định trên và một khoản tiền khác để bù đắp tổn thất về tinh thần mà người đó gánh chịu. Mức bồi thường bù đắp tổn thất về tinh thần do các bên thỏa thuận; nếu không thỏa thuận được thì mức tối đa cho một người có sức khỏe bị xâm phạm không quá năm mươi lần mức lương cơ sở do Nhà nước quy định.

Đối với thiệt hại do tính mạng bị xâm phạm căn cứ Điều 591 Bộ luật dân sự được xác định gồm:

“1. Thiệt hại do tính mạng bị xâm phạm bao gồm:

a) Thiệt hại do sức khỏe bị xâm phạm theo quy định tại Điều 590 của Bộ luật này;

b) Chi phí hợp lý cho việc mai táng;

c) Tiền cấp dưỡng cho những người mà người bị thiệt hại có nghĩa vụ cấp dưỡng;

d) Thiệt hại khác do luật quy định.

2. Người chịu trách nhiệm bồi thường trong trường hợp tính mạng của người khác bị xâm phạm phải bồi thường thiệt hại theo quy định tại khoản 1 Điều này và một khoản tiền khác để bù đắp tổn thất về tinh thần cho những người thân thích thuộc hàng thừa kế thứ nhất của người bị thiệt hại, nếu không có những người này thì người mà người bị thiệt hại đã trực tiếp nuôi dưỡng, người đã trực tiếp nuôi dưỡng người bị thiệt hại được hưởng khoản tiền này. Mức bồi thường bù đắp tổn thất về tinh thần do các bên thỏa thuận; nếu không thỏa thuận được thì mức tối đa cho một người có tính mạng bị xâm phạm không quá một trăm lần mức lương cơ sở do Nhà nước quy định.”

3. Xử phạt vi phạm khi vi phạm pháp luật về an toàn giao thông đường bộ

Bên cạnh đó, tuỳ mức độ, hành vi vi phạm, người thực hiện hành vi vi phạm quy định của pháp luật về an toàn giao thông đường bộ có thể bị xử phạt vi phạm hành chính hoặc chịu trách nhiệm hình sự. Điều 6 Nghị định 100/2019/NĐ-CP của Chính phủ quy định về xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực giao thông đường bộ và đường sắt quy định:

Điều 6. Xử phạt người điều khiển xe mô tô, xe gắn máy (kể cả xe máy điện), các loại xe tương tự xe mô tô và các loại xe tương tự xe gắn máy vi phạm quy tắc giao thông đường bộ

…4. Phạt tiền từ 600.000 đồng đến 1.000.000 đồng đối với người điều khiển xe thực hiện một trong các hành vi vi phạm sau đây:

…c) Vượt xe trong những trường hợp không được vượt, vượt xe tại đoạn đường có biển báo hiệu có nội dung cấm vượt đối với loại phương tiện đang điều khiển, trừ các hành vi vi phạm quy định tại điểm h khoản 3 Điều này;

7. Phạt tiền từ 4.000.000 đồng đến 5.000.000 đồng đối với người điều khiển xe thực hiện một trong các hành vi vi phạm sau đây:

b) Không chú ý quan sát, điều khiển xe chạy quá tốc độ quy định gây tai nạn giao thông; đi vào đường cao tốc, dừng xe, đỗ xe, quay đầu xe, lùi xe, tránh xe, vượt xe, chuyển hướng, chuyển làn đường không đúng quy định gây tai nạn giao thông; không đi đúng phần đường, làn đường, không giữ khoảng cách an toàn giữa hai xe theo quy định gây tai nạn giao thông hoặc đi vào đường có biển báo hiệu có nội dung cấm đi vào đối với loại phương tiện đang điều khiển, đi ngược chiều của đường một chiều, đi ngược chiều trên đường có biển “Cấm đi ngược chiều” gây tai nạn giao thông, trừ hành vi vi phạm quy định tại điểm d khoản 8 Điều này;

8. Phạt tiền từ 6.000.000 đồng đến 8.000.000 đồng đối với người điều khiển xe thực hiện một trong các hành vi vi phạm sau đây:

…đ) Gây tai nạn giao thông không dừng lại, không giữ nguyên hiện trường, bỏ trốn không đến trình báo với cơ quan có thẩm quyền, không tham gia cấp cứu người bị nạn;

10. Ngoài việc bị phạt tiền, người điều khiển xe thực hiện hành vi vi phạm còn bị áp dụng các hình thức xử phạt bổ sung sau đây:

c) Thực hiện hành vi quy định tại điểm a khoản 6; điểm a, điểm b khoản 7; điểm a, điểm b, điểm c, điểm d khoản 8 Điều này bị tước quyền sử dụng Giấy phép lái xe từ 02 tháng đến 04 tháng; …”

Hoặc Điều 260 Bộ luật hình sự 2015, sửa đổi bổ sung 2017 quy định:

Điều 260. Tội vi phạm quy định về tham gia giao thông đường bộ

1. Người nào tham gia giao thông đường bộ mà vi phạm quy định về an toàn giao thông đường bộ gây thiệt hại cho người khác thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tiền từ 30.000.000 đồng đến 100.000.000 đồng, phạt cải tạo không giam giữ đến 03 năm hoặc phạt tù từ 01 năm đến 05 năm:

a) Làm chết người;…

2. Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ 03 năm đến 10 năm:

c) Bỏ chạy để trốn tránh trách nhiệm hoặc cố ý không cứu giúp người bị nạn;”

* Trường hợp cảnh sát cho rằng bố Quý khách có hành vi chạy trốn khỏi hiện trường vụ tai nạn thì bố Quý khách có thể cung cấp các bằng chứng chứng minh về việc có ở lại để chờ xe cấp cứu đưa người đi xe máy kia vào viện, có người làm chứng ở nơi xảy ra vụ việc. Bởi nếu không có căn cứ chứng minh thì đây sẽ được coi là tình tiết tăng nặng, bố Quý khách có thể bị xử lý theo quy định ở điều khoản nặng hơn.

4. Nơi nộp phạt khi bị xử phạt về giao thông?

Thông tư 37/2017/TT-BGTVT có quy định về mẫu biên bản vi phạm hành chính trong đó các nội dung cụ thể mà người có thẩm quyền lập biên bản phải ghi rõ trong biên bản:

– Ghi tên cơ quan của người có thẩm quyền lập biên bản.

– Địa điểm lập biên bản là nơi xảy ra vi phạm hoặc trụ sở cơ quan làm việc của người có thẩm quyền lập biên bản.

– Đầy đủ các căn cứ của việc lập biên bản như: Kết luận thanh tra; biên bản làm việc; kết quả ghi nhận của phương tiện, thiết bị kỹ thuật, nghiệp vụ…

– Trường hợp ghi thông tin giấy phép lái xe thì ghi đầy đủ những Hạng được phép điều khiển các loại xe ghi trong giấy phép lái xe (ví dụ: A1, A4, D, FC…).

– Ghi họ và tên của người đại diện theo pháp luật; chức danh của người đại diện theo pháp luật; chức danh chủ doanh nghiệp; ghi chức danh của người đứng đầu tổ chức không phải là doanh nghiệp.

– Ghi tóm tắt mô tả hành vi vi phạm (ngày, giờ, tháng, năm, địa điểm xảy ra vi phạm,…), đối với vi phạm trên các vùng biển cần ghi rõ tên tàu, công suất máy chính, tổng dung tích/trọng tải toàn phần, tọa độ, hành trình.

– Ghi điểm, khoản, điều của nghị định quy định về xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực cụ thể.

– Ghi họ và tên của người bị thiệt hại. Trường hợp tổ chức bị thiệt hại, thì ghi họ và tên, chức vụ người đại diện tổ chức bị thiệt hại và tên của tổ chức bị thiệt hại, Ghi cụ thể tên các biện pháp ngăn chặn và bảo đảm xử lý vi phạm hành chính đã được áp dụng.

– Ghi cụ thể thời hạn: Không quá 02 ngày làm việc, trong trường hợp cá nhân/tổ chức vi phạm yêu cầu giải trình trực tiếp; không quá 05 ngày, trong trường hợp cá nhân/tổ chức vi phạm giải trình bằng văn bản.

– Ghi họ và tên của cá nhân vi phạm/người đại diện tổ chức vi phạm; Họ và tên, chức vụ của người có thẩm quyền xử phạt vi phạm hành chính….

Như vậy, nếu như biên bản vi phạm của bạn không có ghi giờ, ngày, tháng, năm và trụ sở để bạn tới giải quyết về hành vi vi phạm của mình thì bạn nên xem xét tới cơ quan công an cấp xã/phường nơi có chốt giao thông mà bạn vi phạm để yêu cầu họ cho mình xem xét, giúp đỡ.

5. Biên bản phạt giao thông gồm có những gì?

Thông tư 37/2017/TT-BGTVT có quy định về mẫu biên bản vi phạm hành chính trong đó các nội dung cụ thể mà người có thẩm quyền lập biên bản phải ghi rõ trong biên bản:

– Ghi tên cơ quan của người có thẩm quyền lập biên bản.

– Địa điểm lập biên bản là nơi xảy ra vi phạm hoặc trụ sở cơ quan làm việc của người có thẩm quyền lập biên bản.

– Đầy đủ các căn cứ của việc lập biên bản như: Kết luận thanh tra; biên bản làm việc; kết quả ghi nhận của phương tiện, thiết bị kỹ thuật, nghiệp vụ…

– Trường hợp ghi thông tin giấy phép lái xe thì ghi đầy đủ những Hạng được phép điều khiển các loại xe ghi trong giấy phép lái xe (ví dụ: A1, A4, D, FC…).

– Ghi họ và tên của người đại diện theo pháp luật; chức danh của người đại diện theo pháp luật; chức danh chủ doanh nghiệp; ghi chức danh của người đứng đầu tổ chức không phải là doanh nghiệp.

– Ghi tóm tắt mô tả hành vi vi phạm (ngày, giờ, tháng, năm, địa điểm xảy ra vi phạm,…), đối với vi phạm trên các vùng biển cần ghi rõ tên tàu, công suất máy chính, tổng dung tích/trọng tải toàn phần, tọa độ, hành trình.

– Ghi điểm, khoản, điều của nghị định quy định về xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực cụ thể.

– Ghi họ và tên của người bị thiệt hại. Trường hợp tổ chức bị thiệt hại, thì ghi họ và tên, chức vụ người đại diện tổ chức bị thiệt hại và tên của tổ chức bị thiệt hại, Ghi cụ thể tên các biện pháp ngăn chặn và bảo đảm xử lý vi phạm hành chính đã được áp dụng.

– Ghi cụ thể thời hạn: Không quá 02 ngày làm việc, trong trường hợp cá nhân/tổ chức vi phạm yêu cầu giải trình trực tiếp; không quá 05 ngày, trong trường hợp cá nhân/tổ chức vi phạm giải trình bằng văn bản.

– Ghi họ và tên của cá nhân vi phạm/người đại diện tổ chức vi phạm; Họ và tên, chức vụ của người có thẩm quyền xử phạt vi phạm hành chính….

Trên đây là tư vấn của chúng tôi. Nếu còn vướng mắc, chưa rõ hoặc cần hỗ trợ pháp lý khác bạn vui lòng liên hệ bộ phận tư vấn pháp luật trực tuyến qua tổng đài điện thoại gọi ngay số: 1900.0191 để được giải đáp.

Rất mong nhận được sự hợp tác!

Trân trọng./.

Bộ phận tư vấn pháp luật Giao thông – Công ty luật LVN Group