Năm 1994 gia đình tôi được nhà nước cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất khi đã đóng đầy đủ các nghĩa vụ tài chính. Năm 2009 gia đình tôi đóng tiền mua thêm 32m2 và được cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất là 28m2 với mặt tiền 8m giáp đường 75A. Bên cạnh là đường ống xăng dầu quốc gia, cách tâm đường ống hơn 50m. Tại vị trí đó gia đình tôi đã xin phép ban quản lý xăng dầu Hà Nam xây dựng chuồng trại chăn nuôi và lợp ngói từ năm 1990 cách tâm đường ống xăng dầu là 32m, đến năm 2010 do công trình xuống cấp gia đình tôi lợp lại mái tôn và UBND xã xuống lập biên bản xử phạt vi phạm hành chinh và nộp phạt 2triệu đồng. Trước năm 2010 khoảng cách an toàn đường ống xăng dầu rút ngắn còn 32m tính từ tâm đường ống. Năm 2014 UBND TP HN có quyết định số 24, và mới thay thế bằng quyết định số 37 về xử lý đất lấn chiếm. UBND huyện chỉ đạo rà soát các hộ gia đình có đất lấn chiếm để tiến hành đo đạc lập hồ sơ xử lý, gia đình tôi nằm trong số đó. Diện tích lấn chiếm của gia đình tôi là 159m2 (là diện tích đã xây các công trình phụ trợ phục vụ đời sống) với mặt tiền 15m. Sau khi họp thôn và cán bộ thôn nhất trí lập hồ sơ xử lý cho gia đình tôi với diện tích là 80m2 với 5m mặt tiền giáp đường 75A, diện tích còn lại thì không được xử lý với lý do giá trị đất nhiều tiền. Khi đưa hồ sơ lên UBND xã thì hội đồng cũng đồng ý xét duyệt với diện tích như thôn đưa lên. Theo quyết định số 24, 37 của UBND TP HN thì gia đình tôi được xử lý hết phần diện tích đã lấn chiếm có xây dựng các công trình phụ trợ trước tháng 11 năm 2014. Trong quyết định số 24,37 không nêu là không xử lý đất lấn chiếm mặt đuờng hay trong ngõ. Gia đình tôi cũng đã gửi đơn đề nghị tới UBND xã và có kèm theo giấy xác minh nguồn gốc đất có chữ ký của các cán bộ thời đó và giấy xác nhận của ban quản lý xăng dầu nằm ngoài hành lang đường ống có ký tên đóng dấu, đơn gửi từ tháng 3/2016_ nay chưa có kết quả trả lời từ UBND xã.

Xin Luật sư của LVN Group cho tôi biết gia đình tôi có được xử lý đất lấn chiếm đó không? Được xử lý thì với diện tích bao nhiêu? Hay chỉ được xử lý diện tích là 80m2 mặt tiền 5m như thôn và xã xét duyệt? Nếu được xử lý hết diện tích 159m2 nêu trên mà xã không đồng ý thì gia đình tôi phải làm như thế nào, gặp ai để được giải quyết? Có phải làm đơn khiếu nại gì không?

Mong Luật sư của LVN Group giải thích và tư vấn giúp tôi! Tôi xin chân thành cảm ơn Luật sư của LVN Group.

Câu hỏi được biên tập từ chuyên mụctư vấn pháp luật đất đai của công ty Luật LVN Group.

Luật sư tư vấn pháp luật trực tuyến,gọi: 1900.0191

Trả lời:

Chào bạn, cảm ơn bạn đã tin tưởng và gửi câu hỏi đề nghị tư vấn luật đến Bộ phận Luật sư của LVN Group tư vấn pháp luật của Công ty Luật LVN Group. Nội dung câu hỏi của bạn đã được đội ngũ Luật sư của LVN Group của chúng tôi nghiên cứu và tư vấn như sau: 

1. Cơ sở pháp lý:

Luật đất đai 2013

Nghị định 43/2014/NĐ-CP Hướng dẫn thi hành một số điều của Luật Đất đai năm 2013

2. Nội dung tư vấn:

1. Đối với phần đất mà gia đình đã có giấy chứng nhận quyền sử dụng đất

Đối với những miếng đất mà gia đình bạn đã được cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất thì miếng đất đó đã có tên trên bản đồ địa chính và bạn có nộp đầy đủ tiền sử dụng đất cho thấy Nhà nước đã ghi nhận quyền sử dụng đất của gia đình bạn tại mảnh đất trên. Do đó, sau khi được cấp giấy chứng nhận thì đất đó không còn là đất lấn chiếm nữa.

2. Đối với phần đất bị lấn chiếm

Quy định pháp luật

Đối với phần đất gia đình bạn lấn chiếm, Theo quy định tại Điều 22 Nghị định 43/2014 Hướng dẫn thi hành một số điều của Luật Đất đai quy định như sau:

“Điều 22. Việc xử lý, cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất đối với hộ gia đình, cá nhân sử dụng đất có vi phạm pháp luật đất đai trước ngày 01 tháng 7 năm 2014

3. Trường hợp lấn, chiếm đất chưa sử dụng hoặc tự ý chuyển mục đích sử dụng đất thuộc trường hợp phải xin phép theo quy định của pháp luật về đất đai mà chưa được cơ quan nhà nước có thẩm quyền cho phép thì thực hiện xử lý như sau:

a) Trường hợp đang sử dụng đất thuộc quy hoạch sử dụng đất cho các mục đích quy định tại Điều 61 và Điều 62 của Luật Đất đai thì Nhà nước thu hồi đất trước khi thực hiện dự án, công trình đó.

Người đang sử dụng đất vi phạm được tạm thời sử dụng cho đến khi Nhà nước thu hồi đất, nhưng phải giữ nguyên hiện trạng đang sử dụng đất và phải kê khai đăng ký đất đai theo quy định;

b) Trường hợp đang sử dụng đất không thuộc trường hợp quy định tại Điểm a Khoản này thì Ủy ban nhân dân cấp tỉnh chỉ đạo rà soát, điều chỉnh quy hoạch sử dụng đất; người đang sử dụng đất được xem xét cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất.

5. Người đang sử dụng đất ổn định trong các trường hợp quy định tại Khoản 1, Điểm a và Điểm c Khoản 2, Điểm b Khoản 3 Điều này mà không có tranh chấp thì được cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất theo quy định như sau:

a) Trường hợp thửa đất có nhà ở thì diện tích đất ở được công nhận theo quy định tại Điểm a Khoản 2 Điều 20 của Nghị định này;

b) Trường hợp thửa đất có công trình xây dựng không phải là nhà ở thì được công nhận theo quy định tại Điểm b Khoản 1 và Điểm b Khoản 2 Điều 20 của Nghị định này;

c) Đối với phần diện tích đất đang sử dụng được xác định là đất nông nghiệp thì được công nhận quyền sử dụng đất theo chế độ như quy định đối với trường hợp tại Khoản 5 Điều 20 của Nghị định này;

d) Người sử dụng đất được cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất quy định tại Khoản này phải thực hiện nghĩa vụ tài chính theo quy định của pháp luật.

“Điều 20. Cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất cho hộ gia đình, cá nhân đang sử dụng đất mà không có giấy tờ về quyền sử dụng đất và không vi phạm pháp luật đất đai

Việc cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất (công nhận quyền sử dụng đất) cho hộ gia đình, cá nhân đang sử dụng đất ổn định từ trước ngày 01 tháng 7 năm 2004 mà không có một trong các loại giấy tờ quy định tại Điều 100 của Luật Đất đai, Điều 18 của Nghị định này và không thuộc trường hợp quy định tại Khoản 1 Điều 101 của Luật Đất đai, Điều 23 của Nghị định này được thực hiện theo quy định như sau:

2. Hộ gia đình, cá nhân đang sử dụng đất có nhà ở, công trình xây dựng khác trong thời gian từ ngày 15 tháng 10 năm 1993 đến trước ngày 01 tháng 7 năm 2004; nay được Ủy ban nhân dân cấp xã xác nhận là không có tranh chấp sử dụng đất; phù hợp với quy hoạch hoặc không phù hợp với quy hoạch nhưng đất đã sử dụng từ trước thời điểm phê duyệt quy hoạch hoặc sử dụng đất tại nơi chưa có quy hoạch; chưa có thông báo hoặc quyết định thu hồi đất của cơ quan nhà nước có thẩm quyền đối với trường hợp phải thu hồi thì được công nhận quyền sử dụng đất như sau:

a) Đối với thửa đất có nhà ở mà diện tích thửa đất nhỏ hơn hoặc bằng hạn mức giao đất ở quy định tại Khoản 2 Điều 143 và Khoản 4 Điều 144 của Luật Đất đai (sau đây gọi là hạn mức giao đất ở) thì toàn bộ diện tích thửa đất được công nhận là đất ở.

Trường hợp thửa đất có nhà ở mà diện tích thửa đất lớn hơn hạn mức giao đất ở thì diện tích đất ở được công nhận bằng hạn mức giao đất ở; trường hợp diện tích đất xây dựng nhà ở và các công trình phục vụ đời sống lớn hơn hạn mức giao đất ở thì công nhận diện tích đất ở theo diện tích thực tế đã xây dựng nhà ở và các công trình phục vụ đời sống đó;”

Hướng giải quyết

Từ các quy định trên, trường hợp của bạn sẽ được xử lý như sau:

Do bạn không nêu rõ phần đất lấn chiếm và đất đã được cấp sổ đỏ là bao nhiêu, đối với phần đất gia đình bạn xây công trình phụ mà bạn đã lấn chiếm sử dụng ổn định, lâu dài, không có tranh chấp từ trước 1980 thì vẫn có thể được xem xét cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất nếu đất đó là đất đang có nhà ở và diện tích thửa đất bị lấn chiếm nhỏ hơn hoặc bằng hạn mức giao đất ở tại địa phương bạn sinh sống (Ủy ban nhân dân Tỉnh quy định hạn mức giao đất ở cho mỗi gia đình.). Trong trường hợp diện tích lấn chiếm lớn hơn hạn mức giao đất thì chỉ được công nhận diện tích đất lấn chiếm bằng hạn mức giao đất. Trường hợp đất đã xây dựng nhà ở và các công trình phục vụ đời sống thì công nhận diện tích đất ở theo diện tích thực tế đã xây dựng nhà ở đó.

Trường hợp, gia đình bạn được công nhận hết diện tích 159m2 đất thì bạn có thể khiếu nại về quyết định công nhận đó, cụ thể:
Đầu tiên, bạn gửi đơn khiếu nại về quyết định đó lên chủ tịch UBND cấp huyện. Trong thời hạn 10 ngày kể từ ngày nhận được khiếu nại, chủ tịch UBND cấp huyện xem xét và thụ lý giải quyết và thông báo quyết định này cho bạn. Trong trường hợp bạn không đồng ý với quyết định này thì có thể nộp đơn khiếu nại lần hai lên chủ tịch UBND tỉnh trong thời hạn 30 ngày kể từ ngày nhận được quyết định hoặc từ ngày hết thời hạn giải quyết khiếu nại lần đầu mà không được giải quyết.
Trong trường hợp hết thời hạn khiếu nại lần hai mà khiếu nại không được giải quyết hoặc đã được giải quyết mà bạn không đồng ý với quyết định này thì bạn có thể khởi kiện vụ án hành chính tại Tòa theo luật tố tụng hành chính.

3. Mẫu đơn khiếu nại

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM

Độc lập – Tự do – Hạnh phúc

 

ĐƠN KHIẾU NẠI

(Về việc ……… )

Kính gửi:……………(Tên cơ quan, tổ chức có thẩm quyền giải quyết)

Tên tôi là:……………… sinh ngày … tháng … năm …

Thường trú tại: …………………………………………… 

Số CMND: ………………………………………………… 

Ngày và nơi cấp: ………………………………………… 

Hiện đang (làm gì, ở đâu): ……………………………… 

Khiếu nại về hành vi hành chính của: …… (Ghi tên người bị khiếu nại)

Giải trình vụ việc cần khiếu nại:

– Nêu tóm tắt sự việc xảy ra, ngắn gọn, đủ tình tiết.

Yêu cầu giải quyết khiếu nại:

– Đề nghị thẩm tra, xác minh (có thể giới thiệu tài liệu, chứng cứ, người biết việc làm chứng…)

– Giải quyết lại theo đúng chính sách pháp luật, đúng quyền lợi hợp pháp.

Tôi xin cam đoan về nội dung khiếu nại trên là đúng sự thật và xin chịu trách nhiệm về nội dung đã khiếu nại.

Mong quý cơ quan sớm xét và giải quyết để bảo vệ quyền lợi cho …

……………………………………………………………… 

Xin chân thành cảm ơn quý cơ quan.

………….., ngày … tháng … năm …

Người làm đơn

(Ký tên và ghi rõ họ tên)

Mọi vướng mắc bạn vui lòng trao đổi trực tiếp với bộ phận Luật sư của LVN Group tư vấn pháp luật trực tuyến qua tổng đài 24/7 gọi số: 1900.0191 hoặc gửi qua email: Tư vấn pháp luật đất đai qua Emailđể nhận được sự tư vấn, hỗ trợ từ Luật LVN Group.

Rất mong nhận được sự hợp tác!                                  

Trân trọng./.                                  

BỘ PHẬN TƯ VẤN PHÁP LUẬT ĐẤT ĐAI