Trả lời:

Chào bạn! Cám ơn bạn đã gửi câu hỏi tới mục tư vấn của công ty chúng tôi. Với câu hỏi của bạn, chúng tôi xin được tư vấn như sau:

Căn cứ pháp lý:

Nghị định số 102/2014/NĐ-CP về xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực đất đai

Nghị định số 35/2015/NĐ-CP của Chính phủ : Về quản lý, sử dụng đất trồng lúa

Luật Xây dựng số 50/2014/QH13 của Quốc hội

Nghị định số 121/2013/NĐ-CP của Chính phủ : Quy định xử phạt vi phạm hành chính trong hoạt động xây dựng

Nội dung tư vấn:

Nhà tôi cất vào năm 1972,đến nay đã bị hư hỏng vì thế chúng tôi xin ủy ban cho cất nhà ,nhưng ủy ban kêu chúng chúng tôi làm giấy chứng nhận quyền sử dụng đất và bên tài nguyên môi trường cũng lên đo vào ngày 28 tháng 3 năm 2016 ,theo tôi biết thì thời gian cấp giấy là không quá 15 ngày .Mà theo như tôi thấy thì đã quá 15 ngày mà không thấy hồi âm.Vậy thì bên tài nguyên môi trường có bị phạm luật không và họ sẽ bị xử phạt như thế nào?

Thời hạn giải quyết đối với thủ tục này không phải là không quá 15 ngày mà là không quá 30 ngày đối với trường hợp đăng ký và cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất lần đầu và không quá 20 ngày đối với trường hợp cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất cho người đã đăng ký quyền sử dụng đất lần đầu kể từ ngày Văn phòng đăng ký quyền sử dụng đất nhận đủ hồ sơ hợp lệ cho tới ngày người sử dụng đất, chủ sở hữu tài sản gắn liền với đất nhận được Giấy chứng nhận. Thời gian này không bao gồm thời gian thực hiện nghĩa vụ tài chính của người sử dụng đất, thời gian xem xét xử lý đối với trường hợp sử dụng đất có vi phạm pháp luật, thời gian trưng cầu giám định.

Nếu như quá thời hạn trên (sau khi trừ đi thời gian bạn thực hiện nghĩa vụ tài chính, thời gian trưng cầu giám định,…) mà bạn vẫn chưa được cấp GCNQSDĐ thì bạn có quyền khiếu nại về việc này đến UBND cấp huyện.

Dạ! Xin Luật sư của LVN Group tư vấn giúp em với ạ? E đang thắc mắc là ở Thôn e có đất công của xã là đất nghĩa địa, đất hội trường thôn, đất sân vận động thôn. Nhưng hiện nay bị một số hộ dân lấn chiếm một phần trồng cây cà phê trên đó! Vậy phảo xử lý như thế nào ạ? (Xử phạt hành chính) Còn về phần cây trồng lâu năm trên đât thì xử lý như thế nào ạ? Em xin cảm ơn!

Hành vi lấn, chiếm đất đai là một trong các hành vi bị pháp luật đất đai nghiêm cấm theo quy định tại khoản 1 Điều 12 Luật đất đai 2013.

Theo quy định tại Điều 3 Nghị định 102/2014/NĐ-CP thì: Lấn đất là việc người đang sử dụng đất tự chuyển dịch mốc giới hoặc ranh giới thửa đất để mở rộng diện tích đất.

Còn chiếm đất là việc sử dụng đất mà không được cơ quan nhà nước có thẩm quyền cho phép hoặc việc sử dụng đất do được Nhà nước giao, cho thuê nhưng hết thời hạn giao, cho thuê đất không được Nhà nước gia hạn sử dụng mà không trả lại đất hoặc sử dụng đất khi chưa thực hiện thủ tục giao đất, cho thuê đất theo quy định của pháp luật về đất đai.

Theo đó, những cá nhân, tổ chức có hành vi lấn, chiếm đất quy định trên thì sẽ bị xử phạt vi phạm hành chính theo quy định tại Điều 10 Nghị định 102/2014/NĐ-CP, cụ thể:

– Đối với hành vi lấn, chiếm đất nông nghiệp không phải là đất trồng lúa, đất rừng đặc dụng, đất rừng phòng hộ, đất rừng sản xuất: phạt tiền từ 1.000.000 đồng đến 3.000.000 đồng.

– Đối với hành vi lấn, chiếm đất trồng lúa, đất rừng đặc dụng, đất rừng phòng hộ, đất rừng sản xuất, đất phi nông nghiệp không phải là đất ở (trừ trường hợp lấn, chiếm đất thuộc hành lang bảo vệ an toàn công trình): phạt tiền từ 3.000.000 đồng đến 5.000.000 đồng.

– Đối với hành vi lấn, chiếm đất ở: phạt tiền từ 5.000.000 đồng đến 10.000.000 đồng

Ngoài ra, pháp luật cũng quy định các đối tượng có hành vi vi phạm phải thực hiện biện pháp khắc phục hậu quả buộc khôi phục lại tình trạng của đất trước khi vi phạm và buộc trả lại đất đã lấn, chiếm đối với các hành vi:

+ Lấn, chiếm đất nông nghiệp không phải là đất trồng lúa, đất rừng đặc dụng, đất rừng phòng hộ, đất rừng sản xuất;

+ Lấn, chiếm đất trồng lúa, đất rừng đặc dụng, đất rừng phòng hộ, đất rừng sản xuất, đất phi nông nghiệp không phải là đất ở;

+ Lấn, chiếm đất ở.

Hiện nay tôi đang công tác tại UBND xã là công chức tài nguyên – môi trường trên địa bàn xã tôi có một trường hợp lấn chiếm đất đai xây dựng nhà ở trái phép căn cứ chức năng quyền hạn UBND xã đã lập biên bản xử lý vi phạm hành chính theo nghị định số 102 và ra quyết định xử phạt với số tiền là 5000.000đ , chủ hộ vi phạm chỉ chấp hành nộp tiền nhưng không tháo giỡ công trình vi phạm . Hỏi Luật sư của LVN Group bước tiếp theo UBND xã phải cần làm những thủ tục gì tiếp theo xin cảm ơn

Theo quy định pháp luật, khi đối tượng không chấp hành quyết định xử phạt vi phạm hành chính thì cơ quan có thẩm quyền có thể áp dụng biện pháp cưỡng chế thi hành quyết định xử phạt vi phạt hành chính theo quy định tại Nghị định 166/2013/NĐ-CP cưỡng chế thi hành quyết định xử phạt vi phạm hành chính.

Kính gửi công ty tư vấn Luật LVN Group, tôi có câu hỏi như sau muốn nhờ công ty tư vấn giúp: Gia đình tôi được nhượng 1 mảnh đất ruộng với diện tích 211 m vuông, gia đình tôi không cấy lúa mà đổ đất vào trồng rau ăn như rau cải, rau muống. Sau 1 tháng gia đình tôi có giấy mời của UBND xã yêu cầu đến để giải quyết việc đất đai và gia đình tôi bị phạt 3000.000 đồng với lý do vi phạm là đổ đất canh tác để trồng cây lâu niên. Nếu không nộp phạt thì UBND xã sẽ cho người đào đất lên trở về hiện trạng ban đầu, gia đình tôi phải chịu chi phí thuê người đào đi. Gia đình tôi muốn hỏi gia đình tôi không đổ đất trồng cây lâu niên mà đổ đất màu trồng rau ăn, UBND xã viết đơn xử phạt như vậy đúng hay sai? Mức phạt mà gia đình tôi phải chịu là đúng chưa? Tôi xin chân thành cảm ơn!

Điều 4 – Nghị định35/2015/NĐ-CP Về quản lý, sử dụng đất trồng lúa. Chuyển đổi cơ cấu cây trồng trên đất trồng lúa:

1. Điều kiện chuyển đổi từ trồng lúa sang trồng cây hàng năm hoặc trồng lúa kết hợp nuôi trồng thủy sản:

a) Không làm mất đi các điều kiện phù hợp để trồng lúa trở lại: Không làm biến dạng mặt bằng, không gây ô nhiễm, thoái hóa đất trồng lúa; không làm hư hỏng công trình giao thông, công trình thủy lợi phục vụ trồng lúa;

b) Phù hợp với kế hoạch chuyển đổi cơ cấu cây trồng từ trồng lúa sang trồng cây hàng năm hoặc trồng lúa kết hợp nuôi trồng thủy sản trên đất trồng lúa của cấp xã (sau đây gọi là kế hoạch chuyển đổi cơ cấu cây trồng trên đất trồng lúa);

2. Người sử dụng đất đăng ký chuyển đổi cơ cấu cây trồng trên đất trồng lúa với Ủy ban nhân dân cấp xã. Ủy ban nhân dân cấp xã xem xét sự phù hợp với các điều kiện quy định tại Khoản 1 Điều này khi tiếp nhận bản đăng ký và thống kê theo dõi việc sử dụng đất trồng lúa.

3. Đất trồng lúa được chuyển đổi cơ cấu cây trồng đáp ứng các quy định tại Khoản 1, Khoản 2 Điều này vẫn được thống kê là đất trồng lúa, trừ diện tích đất trồng lúa được chuyển đổi hoàn toàn sang trồng cây hàng năm hoặc nuôi trồng thủy sản.

Dựa vào các căn cứ trên, gia đình bạn được phép chuyển đổi diện tích trồng lúa sang trồng cây hàng năm nhưng khi chuyển không được làm thay đổi hiện trạng đất tức là không được thay đổi mặt bằng trồng lúa, thoái hóa đất trồng lúa. Ngoài ra, khi thay đổi cơ cấu cây nông nghiệp trên đất trồng lúa, gia đình bạn cần phải xin phép của UBND cấp xã về việc thay đổi này.

Căn cứ vào các quy định nêu trên, thì gia đình bạn khi chuyển đổi cơ cấu cây trồng trên đất trồng lúa nhưng chưa đăng ký với UBND cấp xã là sai phạm. Tuy nhiên sai phạm này không bị xử phạt vi phạm hành chính. Việc UBND xã xử phạt gia đình bạn 3000.000 đồng với lý do vi phạm là đổ đất canh tác để trồng cây lâu năm là không có căn cứ. Gia đình bạn có thể khiếu nại quyết định này để đảm bảo quyền lợi của mình.

Nhà em được cấp giấy phép xây dựng không được ra ban công. Nhưng nhà e xây ban công ra 0,8m. Như vậy nhà e có bị xử phạt không? Mức phạt như thế nào?

Việc bạn xây dựng phần ban công như vậy đã vi phạm các hành vi bị nghiêm cấm quy định tại Khoản 4 Điều 12 Luật Xây dựng 2014:

4. Xây dựng công trình không đúng quy hoạch xây dựng, trừ trường hợp có giấy phép xây dựng có thời hạn; vi phạm chỉ giới xây dựng, cốt xây dựng; xây dựng công trình không đúng với giấy phép xây dựng được cấp“.

Đối với hành vi xây dựng gia đình nhà bạn không phù hợp với giấy phép xây dựng thì sẽ bị xử lí vi phạm theo quy định Điều 13 Nghị định 121/2013/NĐ-CP về vi phạm quy định về tổ chức thi công xây dựng:
“5. Xử phạt đối với hành vi tổ chức thi công xây dựng công trình sai nội dung giấy phép xây dựng được cấp đối với trường hợp cấp phép xây dựng mới như sau:

a) Phạt cảnh cáo hoặc phạt tiền từ 500.000 đồng đến 1.000.000 đồng đối với xây dựng nhà ở riêng lẻ ở nông thôn hoặc xây dựng công trình khác không thuộc các trường hợp quy định tại Điểm b và Điểm c Khoản này;

b) Phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 20.000.000 đồng đối với xây dựng nhà ở riêng lẻ ở đô thị;

c) Phạt tiền từ 30.000.000 đồng đến 50.000.000 đồng đối với xây dựng công trình thuộc trường hợp phải lập báo cáo kinh tế – kỹ thuật xây dựng công trình hoặc lập dự án đầu tư xây dựng công trình.
….
9.
 Hành vi quy định tại Khoản 3, Khoản 5, Khoản 6 và Điểm b Khoản 7 Điều này mà không vi phạm chỉ giới xây dựng, không gây ảnh hưởng các công trình lân cận, không có tranh chấp, xây dựng trên đất thuộc quyền sử dụng hợp pháp thì ngoài việc bị xử phạt vi phạm hành chính, còn bị buộc nộp lại số lợi bất hợp pháp có được bằng 40% giá trị phần xây dựng sai phép, không phép đối với công trình là nhà ở riêng lẻ và bằng 50% giá trị phần xây dựng sai phép, không phép, sai thiết kế được phê duyệt hoặc sai quy hoạch xây dựng hoặc thiết kế đô thị được duyệt đối với công trình thuộc dự án đầu tư xây dựng hoặc công trình chỉ yêu cầu lập báo cáo kinh tế – kỹ thuật xây dựng công trình. Sau khi chủ đầu tư hoàn thành việc nộp phạt thì cơ quan có thẩm quyền cấp giấy phép xây dựng hoặc điều chỉnh giấy phép xây dựng.

10. Hành vi quy định tại Khoản 3, Khoản 5, Khoản 6 và Khoản 7 Điều này mà không thuộc trường hợp xử lý theo quy định tại Khoản 9 Điều này thì bị xử lý theo quy định tại Nghị định số 180/2007/NĐ-CP”.

Như vậy, theo quy định trên, nếu việc xây dựng vi phạm giấy phép xây dựng nhưng không vi phạm chỉ giới xây dựng, không gây ảnh hưởng đến các công trình lân cận, không có tranh chấp, xây dựng trên đất thuộc quyền sử dụng hợp pháp thì sau khi chấp hành nộp phạt vi phạm hành chính, nộp 40% giá trị phần xây dựng sai phép hoặc không phép sẽ được cơ quan có thẩm quyền cấp giấy phép xây dựng hoặc điều chỉnh giấy phép xây dựng đối với phần vi phạm đó.

Dạ! Xin Luật sư của LVN Group tư vấn giúp em với ạ? E đang thắc mắc là ở Thôn e có đất công của xã là đất nghĩa địa, đất hội trường thôn, đất sân vận động thôn. Nhưng hiện nay bị một số hộ dân lấn chiếm một phần trồng cây cà phê trên đó! Vậy phảo xử lý như thế nào ạ? (Xử phạt hành chính) Còn về phần cây trồng lâu năm trên đât thì xử lý như thế nào ạ? Em xin cảm ơn!

Hành vi lấn, chiếm đất đai là một trong các hành vi bị pháp luật đất đai nghiêm cấm theo quy định tại khoản 1 Điều 12 Luật đất đai 2013.

Theo quy định tại Điều 3 Nghị định 102/2014/NĐ-CP thì: Lấn đất là việc người đang sử dụng đất tự chuyển dịch mốc giới hoặc ranh giới thửa đất để mở rộng diện tích đất.

Còn chiếm đất là việc sử dụng đất mà không được cơ quan nhà nước có thẩm quyền cho phép hoặc việc sử dụng đất do được Nhà nước giao, cho thuê nhưng hết thời hạn giao, cho thuê đất không được Nhà nước gia hạn sử dụng mà không trả lại đất hoặc sử dụng đất khi chưa thực hiện thủ tục giao đất, cho thuê đất theo quy định của pháp luật về đất đai.

Theo đó, những cá nhân, tổ chức có hành vi lấn, chiếm đất quy định trên thì sẽ bị xử phạt vi phạm hành chính theo quy định tại Điều 10 Nghị định 102/2014/NĐ-CP, cụ thể:

– Đối với hành vi lấn, chiếm đất nông nghiệp không phải là đất trồng lúa, đất rừng đặc dụng, đất rừng phòng hộ, đất rừng sản xuất: phạt tiền từ 1.000.000 đồng đến 3.000.000 đồng.

– Đối với hành vi lấn, chiếm đất trồng lúa, đất rừng đặc dụng, đất rừng phòng hộ, đất rừng sản xuất, đất phi nông nghiệp không phải là đất ở (trừ trường hợp lấn, chiếm đất thuộc hành lang bảo vệ an toàn công trình): phạt tiền từ 3.000.000 đồng đến 5.000.000 đồng.

– Đối với hành vi lấn, chiếm đất ở: phạt tiền từ 5.000.000 đồng đến 10.000.000 đồng

Ngoài ra, pháp luật cũng quy định các đối tượng có hành vi vi phạm phải thực hiện biện pháp khắc phục hậu quả buộc khôi phục lại tình trạng của đất trước khi vi phạm và buộc trả lại đất đã lấn, chiếm đối với các hành vi:

+ Lấn, chiếm đất nông nghiệp không phải là đất trồng lúa, đất rừng đặc dụng, đất rừng phòng hộ, đất rừng sản xuất;

+ Lấn, chiếm đất trồng lúa, đất rừng đặc dụng, đất rừng phòng hộ, đất rừng sản xuất, đất phi nông nghiệp không phải là đất ở;

+ Lấn, chiếm đất ở.

Trường hợp trong nội dung tư vấn có điều gì gây nhầm lẫn, chưa rõ ràng hoặc thông tin nêu trong nội dung tư vấn khiến quý khách chưa hiểu hết vấn đề hoặc/ và có sự vướng ngại, thắc mắc, chúng tôi rất mong nhận được ý kiến phản hồi của quý khách hàng.

Mọi vướng mắc bạn vui lòng trao đổi trực tiếp với bộ phận Luật sư của LVN Group tư vấn pháp luật trực tuyến qua tổng đài 24/7 gọi số: 1900.0191 hoặc liên hệ văn phòng để nhận được sự tư vấn, hỗ trợ từ Luật LVN Group.

Rất mong nhận được sự hợp tác!

Trân trọng./.

Bộ phận tư vấn Luật hành chính – Công ty Luật LVN Group