Đăng kí khai sinh cho trẻ em sinh ra do mang thai hộ. Thủ tục đăng lý khai sinh cho con.
Đăng kí khai sinh cho trẻ em sinh ra do mang thai hộ. Thủ tục đăng lý khai sinh cho con.
1. Cơ sở pháp lý:
– Luật hộ tịch 2014;
– Luật quốc tịch 2008;
– Nghị định 123/2015/NĐ-CP.
2. LVN Group tư vấn:
Vấn đề đăng ký khai sinh cho trẻ em sinh ra do mang thai hộ được quy định tại Điều 16, Nghị định 123/2015/NĐ-CP như sau:
“Điều 16. Đăng ký khai sinh cho trẻ em sinh ra do mang thai hộ
1. Người yêu cầu đăng ký khai sinh nộp giấy tờ theo quy định tại Khoản 1 Điều 16 của Luật Hộ tịch và văn bản xác nhận của cơ sở y tế đã thực hiện kỹ thuật hỗ trợ sinh sản cho việc mang thai hộ. Phần khai về cha, mẹ của trẻ được xác định theo cặp vợ chồng nhờ mang thai hộ.
2. Thủ tục đăng ký khai sinh được thực hiện theo quy định tại Khoản 2 Điều 16 của Luật Hộ tịch; nội dung đăng ký khai sinh được xác định theo quy định tại Khoản 1 Điều 4 của Nghị định này”
Theo đó, hồ sơ đăng ký khai sinh cho người mang thai hộ bao gồm:
– Tờ khai theo mẫu quy định
– Giấy chứng sinh hoặc văn bản của người làm chứng xác nhận về việc sinh hoặc giấy cam đoan về việc sinh nếu không có người làm chứng.
– Văn bản xác nhận của sở y tế đã thực hiện kỹ thuật hỗ trợ sinh sản cho việc mang thai hộ.
Người đi đăng kí khai sinh mang đủ hồ sơ đến cơ quan đăng kí hộ tịch. Ngay sau khi nhận đủ giấy tờ theo quy định, nếu thấy thông tin khai sinh đầy đủ và phù hợp, công chức tư pháp – hộ tịch ghi nội dung đăng kí khai sinh theo quy định của pháp luật vào Sổ hộ tịch; cập nhật vào Cơ sở dữ liệu hộ tịch điện tử, Cơ sở dữ liệu quốc gia về dân cư để lấy Số định danh cá nhân. Công chức tư pháp – hộ tịch và người đi đăng ký khai sinh cùng ký tên vào Sổ hộ tịch. Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp xã cấp Giấy khai sinh cho người được đăng ký khai sinh.
Nội dung đăng kí khai sinh được quy định tại khoản 1, Điều 14, Luật hộ tịch 2014 bao gồm:
“1. Nội dung đăng ký khai sinh gồm:
>>> LVN Group tư vấn pháp luật hộ tịch qua tổng đài: 1900.0191
a) Thông tin của người được đăng ký khai sinh: Họ, chữ đệm và tên; giới tính; ngày, tháng, năm sinh; nơi sinh; quê quán; dân tộc; quốc tịch;
b) Thông tin của cha, mẹ người được đăng ký khai sinh: Họ, chữ đệm và tên; năm sinh; dân tộc; quốc tịch; nơi cư trú;
c) Số định danh cá nhân của người được đăng ký khai sinh.”
Chú ý phần khai về cha, mẹ của trẻ được xác định theo cặp vợ, chồng nhờ mang thai hộ.
Việc xác định quốc tịch của trẻ thì căn cứ Điều 16, Luật quốc tịch 2008:
“ Điều 16. Quốc tịch của trẻ em khi sinh ra có cha hoặc mẹ là công dân Việt Nam
1. Trẻ em sinh ra trong hoặc ngoài lãnh thổ Việt Nam mà khi sinh ra có cha hoặc mẹ là công dân Việt Nam còn người kia là người không quốc tịch hoặc có mẹ là công dân Việt Nam còn cha không rõ là ai thì có quốc tịch Việt Nam.
2. Trẻ em khi sinh ra có cha hoặc mẹ là công dân Việt Nam còn người kia là công dân nước ngoài thì có quốc tịch Việt Nam, nếu có sự thỏa thuận bằng văn bản của cha mẹ vào thời điểm đăng ký khai sinh cho con. Trường hợp trẻ em được sinh ra trên lãnh thổ Việt Nam mà cha mẹ không thỏa thuận được việc lựa chọn quốc tịch cho con thì trẻ em đó có quốc tịch Việt Nam.”