Người sinh con thứ 3 có bị phạt không?

Người sinh con thứ 3 có bị phạt không? Nếu đang làm giáo viên, sinh con thứ ba bị xử lý như thế nào?

Người sinh con thứ 3 có bị phạt không? Nếu đang làm giáo viên, sinh con thứ ba bị xử lý như thế nào?


Tóm tắt câu hỏi:

Tôi là giáo viên, chồng tôi là bộ đội. Hiện tôi đang mang thai cháu thứ ba, dự kiến sinh vào tháng 7/2016. Vậy theo quy định mới nhất về dân số chúng tôi có thể bị xử lý như thế nào?

LVN Group tư vấn:

Cám ơn bạn đã gửi câu hỏi của mình đến Ban biên tập – Phòng tư vấn trực tuyến của Công ty LUẬT LVN. Với thắc mắc của bạn, Công ty LUẬT LVN xin được đưa ra quan điểm tư vấn của mình như sau:

Theo quy định tại Nghị định 176/2013/NĐ-CP quy định xử phạt trong lĩnh vực y tế thay thế cho Nghị định 114/2006/NĐ-CP quy định về xử phạt vi phạm hành chính về dân số và trẻ em (hiện nay đã hết hiệu lực) đã không đề cập tới việc xử lý việc sinh con thứ 3. Điều này có nghĩa là pháp luật hiện tại không cấm việc sinh con thứ 3 đối với cán bộ, công nhân, viên chức. Tuy nhiên, pháp luật cũng không cấm việc nội quy, quy định của cơ quan có quyền ra các quy định xử lý đối với người sinh con thứ 3, hình thức xử lý cụ thể cho mỗi cán bộ, công chức, viên chức được thực hiện theo quy định trong nội quy, quy chế làm việc của cơ quan, đơn vị đó.

Vì thế, nghề nghiệp của bạn làm giáo viên thì phải xem cụ thể tại nội quy, quy chế tại chính nơi bạn làm việc để biết được nếu sinh con thứ 3 có điều khoản quy định về xử phạt không để áp dụng.

Tuy nhiên, nếu bạn và chồng bạn là Đảng viên thì sẽ áp dụng hình thức xử phạt mà Nghị quyết của Đảng đã nêu theo quyết định

nguoi-sinh-con-thu-3-co-bi-xu-phatnguoi-sinh-con-thu-3-co-bi-xu-phat

>>> LVN Group tư vấn pháp luật trực tuyến qua tổng đài: 1900.0191

Theo Điều 26 Quyết định số 181/ 2013/QĐ-TW  của Bộ chính trị về xử lý kỷ luật đảng viên vi phạm quy định:

“1.Đảng viên vi phạm một trong các trường hợp sau gây hậu quả ít nghiêm trọng hoặc vi phạm trong trường hợp sinh con thứ ba (trừ trường hợp pháp luật có quy định khác) thì kỷ luật bằng hình thức khiển trách…

2. Trường hợp vi phạm đã bị xử lý kỷ luật theo quy định tại khoản 1 Điều này mà tái phạm hoặc vi phạm lần đầu gây hậu quả nghiêm trọng, hoặc vi phạm trong trường hợp sinh con thứ tư (trừ những trường hợp pháp luật có quy định khác) thì kỷ luật bằng hình thức cảnh cáo hoặc cách chức (nếu có chức vụ).

3. Trường hợp vi phạm quy định tại khoản 1, khoản 2 Điều này gây hậu quả rất nghiêm trọng hoặc vi phạm trong trường hợp sinh con thứ năm trở lên hoặc vi phạm trường hợp sau thì kỷ luật bằng hình thức khai trừ”.

Theo Hướng dẫn 09-HD/UBKTTW hướng dẫn thực hiện một số điều của Quyết định số 181-QĐ/TW ngày 30-3-2013 của Bộ Chính trị về xử lý kỷ luật Đảng viên vi phạm tại Điều 10 Mục 3 về Vi phạm quy định về chính sách dân số và kế hoạch hóa gia đình:

“a) Về Khoản 2, Điều 26:

Trường hợp vi phạm đã bị xử lý kỷ luật theo quy định tại Khoản 1 Điều này mà tái phạm hoặc vi phạm lần đầu gây hậu quả nghiêm trọng, hoặc vi phạm trong trường hợp sinh con thứ tư (trừ những trường hợp pháp luật có quy định khác) hoặc vi phạm trong trường hợp sau thì kỷ luật bằng hình thức cảnh cáo hoặc cách chức (nếu có chức vụ):

Hành nghề y, dược mà thiếu trách nhiệm trong thực hiện các biện pháp kế hoạch hóa gia đình làm ảnh hưởng đến sức khoẻ của người khác.

b) Về Khoản 3, Điều 26:

Trường hợp vi phạm quy định tại Khoản 1, Khoản 2 Điều này gây hậu quả rất nghiêm trọng hoặc vi phạm trong trường hợp sinh con thứ năm trở lên hoặc vi phạm một trong các trường hợp sau thì kỷ luật bằng hình thức khai trừ:

– Gian dối trong việc cho con đẻ hoặc nhận nuôi con nuôi mà thực chất là con đẻ nhằm cố tình sinh thêm con ngoài quy định.

– Hành nghề y, dược mà thiếu trách nhiệm trong việc hướng dẫn, cung cấp, sử dụng thuốc và các dụng cụ thực hiện kế hoạch hóa gia đình gây thiệt hại đến sức khoẻ, tính mạng của người khác.

c) Những trường hợp sau đây không vi phạm chính sách dân số và kế hoạch hóa gia đình:

– Cặp vợ chồng sinh con thứ ba, nếu cả hai hoặc một trong hai người thuộc dân tộc có số dân dưới 10.000 người hoặc thuộc dân tộc có nguy cơ suy giảm số dân (tỷ lệ sinh nhỏ hơn hoặc bằng tỷ lệ chết) theo công bố chính thức của Bộ Kế hoạch và Đầu tư.

– Cặp vợ chồng sinh lần thứ nhất mà sinh ba con trở lên.

– Cặp vợ chồng đã có một con đẻ, sinh lần thứ hai mà sinh hai con trở lên.

– Cặp vợ chồng sinh lần thứ ba trở lên, nếu tại thời điểm sinh chỉ có một con đẻ còn sống, kể cả con đẻ đã cho làm con nuôi.

– Cặp vợ chồng sinh con lần thứ ba, nếu đã có hai con đẻ nhưng một hoặc cả hai con bị dị tật hoặc mắc bệnh hiểm nghèo không mang tính di truyền, đã được Hội đồng giám định y khoa cấp tỉnh hoặc cấp Trung ương xác nhận.

– Cặp vợ chồng đã có con riêng (con đẻ):

+ Sinh một con hoặc hai con, nếu một trong hai người đã có con riêng (con đẻ).

+ Sinh một hoặc hai con trở lên trong cùng một lần sinh, nếu cả hai người đã có con riêng (con đẻ). Quy định này không áp dụng cho trường hợp hai người đã từng có hai con chung trở lên và các con hiện đang còn sống.

– Phụ nữ chưa kết hôn sinh một hoặc hai con trở lên trong cùng một lần sinh”.

– Sinh con thứ ba trở lên trước ngày 19-01-1989 (ngày có hiệu lực thi hành Quyết định số 162-HĐBT, ngày 18-10-1988 của Hội đồng Bộ trưởng “Về một số chính sách dân số và kế hoạch hóa gia đình”).

d) Đảng viên dự bị nếu vi phạm chính sách dân số kế hoạch hóa gia đình, sinh con thứ tư thì xóa tên trong danh sách đảng viên.”

Vì bạn không nói rõ hiện số con của gia đình bạn và lần này là sinh con thứ bao nhiêu, chức vụ nghề nghiệp của 2 người hiện tại nên tùy từng trường hợp bạn hay chồng bạn có là Đảng viên, Đảng viên dự bị, và lần này là sinh con thứ mấy để áp dụng hình thức xử phạt đối với Đảng viên theo quy định trên.

Bạn có thể tham khảo thêm một số bài viết có liên quan khác của LVN Group:

– Viên chức sinh con thứ 3

– Giáo viên sinh con thứ 3 có được hưởng chế độ thai sản hay không?

– Sinh con thứ 3 có được kết nạp Đảng?

Hy vọng rằng sự tư vấn của chúng tôi sẽ giúp bạn lựa chọn phương án thích hợp nhất để giải quyết những vướng mắc của bạn. Nếu còn bất cứ thắc mắc gì liên quan đến sự việc bạn có thể liên hệ Tổng đài tư vấn pháp luật trực tuyến 24/7 của LVN Group: 1900.0191  để được giải đáp.

——————————————————–

THAM KHẢO CÁC DỊCH VỤ CÓ LIÊN QUAN CỦA LUẬT LVN:

– Tư vấn pháp luật trực tuyến qua điện thoại

– Tư vấn pháp luật miễn phí qua tổng đài về giao thông

– Tư vấn luật nghĩa vụ quân sự miễn phí qua tổng đài

SOẠN HỢP ĐỒNG, ĐƠN, VĂN BẢN THEO YÊU CẦU CHỈ 500.000đ

--- Gọi ngay 1900.0191 ---

(Tư vấn Miễn phí - Hỗ trợ 24/7)

Công ty Luật LVN - Địa chỉ: Số 16B Nguyễn Thái Học, Yết Kiêu, Hà Đông, Hà Nội, Việt Nam

Gmail: luatlvn@gmail.com