Trẻ em bị hội chứng down có được hưởng trợ cấp xã hội hàng tháng không?

Trẻ em bị hội chứng down có được hưởng trợ cấp xã hội hàng tháng không? Đối tượng được hưởng trợ cấp xã hội hàng tháng?

Trẻ em bị hội chứng down có được hưởng trợ cấp xã hội hàng tháng không? Đối tượng được hưởng trợ cấp xã hội hàng tháng?


Tóm tắt câu hỏi:

Tôi có con hiện 6 tuổi, cháu bị hội chứng down, gia đình tôi không thuộc hộ nghèo và cận nghèo. Vậy cháu có thuộc đối tượng được hưởng trợ cấp xã hội hàng tháng không? Mong luatlvn trả lời giúp.Cảm ơn cty luật dương gia!?

LVN Group tư vấn:

Cám ơn bạn đã gửi câu hỏi của mình đến Ban biên tập – Phòng tư vấn trực tuyến của Công ty LUẬT LVN. Với thắc mắc của bạn, Công ty LUẬT LVN xin được đưa ra quan điểm tư vấn của mình như sau:

1. Cơ sở pháp lý:

– Nghị định số 136/2013/NĐ-CP.

– Nghị định số 28/2012/NĐ-CP.

2. Giải quyết vấn đề:

Nghị định số 136/2013/NĐ-CP tại điều 5 quy định những đối tượng được hưởng trợ cấp xã hội hàng tháng. Theo đó, đối tượng được hưởng trợ cấp hàng tháng là trẻ em gồm các trường hợp quy định tại khoản 1, 2, 6 như sau:

Thứ nhất, Trẻ em dưới 16 tuổi không có nguồn nuôi dưỡng thuộc một trong các trường hợp quy định sau đây:

“a) Bị bỏ rơi chưa có người nhận làm con nuôi;

b) Mồ côi cả cha và mẹ;

c) Mồ côi cha hoặc mẹ và người còn lại mất tích theo quy định của pháp luật;

d) Mồ côi cha hoặc mẹ và người còn lại đang hưởng chế độ chăm sóc, nuôi dưỡng tại cơ sở bảo trợ xã hội, nhà xã hội;

đ) Mồ côi cha hoặc mẹ và người còn lại đang trong thời gian chấp hành án phạt tù tại trại giam hoặc đang chấp hành quyết định xử lý vi phạm hành chính tại trường giáo dưỡng, cơ sở giáo dục bắt buộc, cơ sở cai nghiện bắt buộc;

e) Cả cha và mẹ mất tích theo quy định của pháp luật;

g) Cả cha và mẹ đang hưởng chế độ chăm sóc, nuôi dưỡng tại cơ sở bảo trợ xã hội, nhà xã hội;

h) Cả cha và mẹ đang trong thời gian chấp hành án phạt tù tại trại giam hoặc đang chấp hành quyết định xử lý vi phạm hành chính tại trường giáo dưỡng, cơ sở giáo dục bắt buộc, cơ sở cai nghiện bắt buộc;

i) Cha hoặc mẹ mất tích theo quy định của pháp luật và người còn lại đang hưởng chế độ chăm sóc, nuôi dưỡng tại cơ sở bảo trợ xã hội, nhà xã hội;

k) Cha hoặc mẹ mất tích theo quy định của pháp luật và người còn lại đang trong thời gian chấp hành án phạt tù tại trại giam hoặc đang chấp hành quyết định xử lý vi phạm hành chính tại trường giáo dưỡng, cơ sở giáo dục bắt buộc, cơ sở cai nghiện bắt buộc;

l) Cha hoặc mẹ đang hưởng chế độ chăm sóc, nuôi dưỡng tại cơ sở bảo trợ xã hội, nhà xã hội và người còn lại đang trong thời gian chấp hành án phạt tù tại trại giam hoặc đang chấp hành quyết định xử lý vi phạm hành chính tại trường giáo dưỡng, cơ sở giáo dục bắt buộc, cơ sở cai nghiện bắt buộc.”

Thứ hai: Trẻ em bị nhiễm HIV thuộc hộ nghèo; người bị nhiễm HIV thuộc hộ nghèo không còn khả năng lao động mà không có lương hưu, trợ cấp bảo hiểm xã hội hàng tháng, trợ cấp ưu đãi người có công hàng tháng, trợ cấp hàng tháng khác.

Thứ ba, Trẻ em khuyết tật, người khuyết tật thuộc diện hưng trợ cấp xã hội theo quy định của pháp luật về người khuyết tật.

Như vậy, trong trường hợp của bạn, con bạn bị mắc hội chứng down, nghĩa là một dạng khuyết tật trí tuệ theo điểm đ, khoản 1 Điều 3 Luật người khuyết tật 2010. Do đó, nếu đủ điều kiện theo luật định, con của bạn có thể được hưởng trợ cấp xã hội hàng tháng theo pháp luật về người khuyết tật.

Luật người khuyết tật 2010 tại khoản 1 Điều 44 quy định về đối tượng được hưởng chế độ khuyết tật hàng tháng bao gồm:

“a) Người khuyết tật đặc biệt nặng, trừ trường hợp quy định tại Điều 45 của Luật này;

b) Người khuyết tật nặng”.

Như vậy, chỉ những người khuyết tật nặng và khuyết tật đặc biệt nặng mới được hưởng chế độ trợ cấp hàng tháng. Do đó, bạn cần làm thủ tục xác định mức độ khuyết tật cho con bạn. Trách nhiệm xác định mức độ khuyết tật do Hội đồng xác định mức độ khuyết tật thực hiện. Từ đó đưa ra kết luận về mức độ khuyết tật cũng như xác nhận con bạn có đủ tiêu chuẩn được hưởng chế độ trợ cấp hàng tháng hay không? Hội đồng xác định mức độ khuyết tật do Chủ tịch ủy ban nhân dân xã, phường, thị trấn (sau đây gọi chung là cấp xã) thành lập gồm các thành viên theo quy định tại khoản 2 Điều 16 Luật người khuyết tật năm 2010 (Khoản 1 Điều 2 Thông tư liên tịch 37/2012/TT- blđtbxh – byt-btc-bgddt).

Về thủ tục xác nhận người khuyết tật :

*Hồ sơ đề nghị xác định, mức độ khuyết tật.

Theo Điều 4 Thông tư liên tịch 37/2012/TT- blđtbxh – byt-btc-bgddt thì bạn cần chuẩn bị hồ sơ, bao gồm:

+ Đơn đề nghị theo Mẫu số 01

+ Bản sao các giấy tờ y tế chứng minh về khuyết tật: bệnh án, giấy tờ khám, điều trị, phẫu thuật hoặc các giấy tờ liên quan khác (nếu có)

+ Bản sao kết luận của Hội đồng Giám định y khoa về khả năng tự phục vụ, mức độ suy giảm khả năng lao động đối với trường hợp người khuyết tật đã có kết luận của Hội đồng Giám định y khoa trước ngày Nghị định số 28/2012/NĐ-CP có hiệu lực.

Tre-em-bi-hoi-chung-down-co-duoc-huong-tro-cap-xa-hoi-hang-thang-khongTre-em-bi-hoi-chung-down-co-duoc-huong-tro-cap-xa-hoi-hang-thang-khong

>>> LVN Group tư vấn pháp luật trợ cấp trẻ bị down: 1900.0191

* Trình tự, thủ tục thực hiện xác định mức độ khuyết tật

Theo Điều 2 Thông tư liên tịch 37/2012/TT- blđtbxh – byt-btc-bgddt, bạn cần thực hiện các trình tự thủ tục sau:

a) Khi có nhu cầu xác định mức độ khuyết tật, người khuyết tật hoặc người đại diện hợp pháp của người khuyết tật nộp 01 bộ hồ sơ theo quy định tại Điều 4 Thông tư liên tịch này đến Ủy ban nhân dân cấp xã nơi người khuyết tật cư trú (khi nộp hồ sơ xuất trình sổ hộ khẩu hoặc chứng minh nhân dân để cán bộ tiếp nhận hồ sơ đối chiếu các thông tin kê khai trong đơn).

b)Trong thời hạn 30 ngày, kể từ ngày nhận đơn đề nghị xác định mức độ khuyết tật, Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp xã có trách nhiệm:

+ Triệu tập các thành viên, gửi thông báo về thời gian và địa điểm xác định mức độ khuyết tật cho người khuyết tật hoặc người đại diện hợp pháp của họ;

+Tổ chức đánh giá dạng khuyết tật và mức độ khuyết tật đối với người khuyết tật theo phương pháp và nội dung quy định tại Điều 3 Thông tư liên tịch này; lập hồ sơ, biên bản kết luận xác định mức độ khuyết tật của người được đánh giá theo Mẫu số 06 ban hành kèm theo Thông tư liên tịch này.

Riêng đối với trường hợp người khuyết tật đã có kết luận của Hội đồng Giám định y khoa về khả năng tự phục vụ, mức độ suy giảm khả năng lao động trước ngày Nghị định số 28/2012/NĐ-CP của Chính phủ có hiệu lực, Hội đồng xác định mức độ khuyết tật căn cứ kết luận của Hội đồng giám định y khoa để xác định mức độ khuyết tật theo quy định tại khoản 3 Điều 4 Nghị định số 28/2012/NĐ-CP.

c)Việc thực hiện xác định mức độ khuyết tật được tiến hành tại Ủy ban nhân dân cấp xã hoặc Trạm y tế. Trường hợp người khuyết tật không thể đến được địa điểm quy định trên đây thì Hội đồng tiến hành xác định mức độ khuyết tật tại nơi cư trú của người khuyết tật.

d) Đối với những trường hợp theo quy định tại khoản 2, Điều 15 Luật người khuyết tật 2010 thì Hội đồng cấp giấy giới thiệu và lập danh sách chuyển Hội đồng giám định y khoa thực hiện (qua Phòng Lao động – Thương binh và Xã hội).

SOẠN HỢP ĐỒNG, ĐƠN, VĂN BẢN THEO YÊU CẦU CHỈ 500.000đ

--- Gọi ngay 1900.0191 ---

(Tư vấn Miễn phí - Hỗ trợ 24/7)

Công ty Luật LVN - Địa chỉ: Số 16B Nguyễn Thái Học, Yết Kiêu, Hà Đông, Hà Nội, Việt Nam

Gmail: luatlvn@gmail.com