Xác lập giao dịch giữa hai công ty nhưng cùng một chủ sở hữu. Các giao dịch đối với công ty TNHH một thành viên.
Xác lập giao dịch giữa hai công ty nhưng cùng một chủ sở hữu. Các giao dịch đối với công ty TNHH một thành viên.
Tóm tắt câu hỏi:
Chào Công ty Luật LVN Group, xin giúp em tư vấn điều này với ạ. Công ty em là công ty TNHH MTV bên công nghệ phần mềm (tạm gọi là công ty 1) và mới thành lập công ty TNHH TM kinh doanh vật liệu xây dựng (tạm gọi công ty 2).Hiện cùng 1 giám đốc nhưng có 2 công ty và hoàn toàn độc lập về bctc. Bây giờ sếp em muốn vay tiền công ty 1 để đưa qua công ty 2, không lãi suất và gởi thành từng đợt (vd: lần 5tr, lần 10tr,..). Vậy khi soạn ” Hợp đồng vay” các bên kí kết em phải làm sao cho đúng ạ và có liên quan pháp lý gì khi báo cáo tài chính không ạ, số tiền này không đưa bằng tiền mặt mà buộc phải chuyển khoản đúng không ạ. Xin giúp em tư vấn với ạ, rất mong nhận được sự giúp đỡ. Em xin chân thành cảm ơn.?
LVN Group tư vấn:
Cám ơn bạn đã gửi câu hỏi của mình đến Ban biên tập – Phòng tư vấn trực tuyến của Công ty LUẬT LVN. Với thắc mắc của bạn, Công ty LUẬT LVN xin được đưa ra quan điểm tư vấn của mình như sau:
1. Cơ sở pháp lý
– Bộ luật dân sự năm 2015
– Luật doanh nghiệp năm 2014
– Thông tư 09/2015/TT-BTC
2. Nội dung tư vấn
Khoản 3 Điều 141 Bộ luật dân sự năm 2015 có quy định như sau:
“Một cá nhân, pháp nhân có thể đại diện cho nhiều cá nhân hoặc pháp nhân khác nhau nhưng không được nhân danh người được đại diện để xác lập, thực hiện giao dịch dân sự với chính mình hoặc với bên thứ ba mà mình cũng là người đại diện của người đó, trừ trường hợp pháp luật có quy định khác”.
Đối với công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên, tại khoản 1 Điều 86 Luật doanh nghiệp năm 2014 có quy định như sau:
“1. Trường hợp Điều lệ công ty không có quy định khác, hợp đồng, giao dịch giữa công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên do tổ chức làm chủ sở hữu với những người sau đây phải được Hội đồng thành viên hoặc Chủ tịch công ty, Giám đốc hoặc Tổng giám đốc và Kiểm soát viên xem xét quyết định:
a) Chủ sở hữu công ty và người có liên quan của chủ sở hữu công ty;
b) Thành viên Hội đồng thành viên, Giám đốc hoặc Tổng giám đốc và Kiểm soát viên;
c) Người có liên quan của những người quy định tại điểm b khoản này;
d) Người quản lý của chủ sở hữu công ty, người có thẩm quyền bổ nhiệm những người quản lý đó;
đ) Người có liên quan của những người quy định tại điểm d khoản này.
Người ký kết hợp đồng phải thông báo cho Hội đồng thành viên hoặc Chủ tịch công ty, Giám đốc hoặc Tổng giám đốc và Kiểm soát viên về các đối tượng có liên quan đối với hợp đồng, giao dịch đó; đồng thời kèm theo dự thảo hợp đồng hoặc nội dung chủ yếu của giao dịch đó”.
Đối với công ty trách nhiệm hữu hạn hai thành viên, tại Điều 67 Luật doanh nghiệp năm 2014 có quy định như sau:
“Người ký kết hợp đồng, giao dịch phải thông báo cho các thành viên Hội đồng thành viên, Kiểm soát viên về các đối tượng có liên quan đối với hợp đồng, giao dịch đó; kèm theo dự thảo hợp đồng hoặc thông báo nội dung chủ yếu của giao dịch dự định tiến hành. Trường hợp Điều lệ công ty không quy định khác thì Hội đồng thành viên phải quyết định việc chấp thuận hợp đồng hoặc giao dịch trong thời hạn 15 ngày, kể từ ngày nhận được thông báo; trong trường hợp này, hợp đồng, giao dịch được chấp thuận nếu có sự tán thành của số thành viên đại diện ít nhất 65% tổng số vốn có quyền biểu quyết. Thành viên có liên quan trong các hợp đồng, giao dịch không được tính vào việc biểu quyết”.
Như vậy, nếu như căn cứ vào quy định của Bộ luật dân sự cũng như quy định của Luật doanh nghiệp thì trường hợp của bạn vẫn thực hiện được hợp đồng vay này cho dù cùng một Giám đốc đại diện cho 2 công ty.
Tại Điều 4 Thông tư 09/2015/TT-BTC quy định về hình thức thanh toán trong giao dịch vay, cho vay và trả nợ vay lẫn nhau giữa các doanh nghiệp không phải là tổ chức tín dụng như sau:
“Điều 4. Hình thức thanh toán trong giao dịch vay, cho vay và trả nợ vay lẫn nhau giữa các doanh nghiệp không phải là tổ chức tín dụng
1. Các doanh nghiệp không phải tổ chức tín dụng (là các doanh nghiệp không thành lập, tổ chức và hoạt động theo quy định của Luật các tổ chức tín dụng) khi thực hiện các giao dịch vay, cho vay và trả nợ vay lẫn nhau sử dụng các hình thức thanh toán được quy định tại khoản 2 Điều 3 Thông tư này.
2. Các doanh nghiệp không phải tổ chức tín dụng khi thực hiện giao dịch vay, cho vay và trả nợ vay lẫn nhau bằng tài sản (không phải bằng tiền), đối trừ công nợ, chuyển giao nghĩa vụ nợ thực hiện theo quy định của pháp luật về doanh nghiệp”.
Khoản 2 Điều 3 Thông tư 09/2015/TT-BTC quy định như sau:
“Điều 3. Hình thức thanh toán trong giao dịch góp vốn và mua bán, chuyển nhượng phần vốn góp vào doanh nghiệp khác
…
2. Khi thực hiện giao dịch góp vốn và mua bán, chuyển nhượng phần vốn góp vào doanh nghiệp khác, các doanh nghiệp sử dụng các hình thức sau:
a) Thanh toán bằng Séc;
b) Thanh toán bằng ủy nhiệm chi – chuyển tiền;
c) Các hình thức thanh toán không sử dụng tiền mặt phù hợp khác theo quy định hiện hành”.
>>> LVN Group tư vấn pháp luật doanh nghiệp qua tổng đài: 1900.0191
Trường hợp vay lẫn nhau giữa các doanh nghiệp không phải là tổ chức tín dụng thì không được dùng tiền mặt mà phải thực hiện bằng các hình thức sau:
+ Thanh toán bằng Séc;
+ Thanh toán bằng ủy nhiệm chi – chuyển tiền;
+ Các hình thức thanh toán không sử dụng tiền mặt phù hợp khác theo quy định hiện hành.