Di chúc được lưu giữ bao lâu? Việc nhận lưu trữ di chúc?

Di chúc được lưu giữ bao lâu? Việc nhận lưu trữ di chúc?

Thừa kế từ lâu đã luôn là một chế định được ghi nhận và bảo hộ, ngay từ khi xã hội loài người mới hình thành và nhất là giai đoạn có sự xuất hiện tư hữ về tư liệu sản xuất. Theo đó, việc một cá nhân để lại di sản của mình sau khi chết cho các thành viên khác trong gia đình hoặc trong gia tộc của mình là vấn đề thường  diễn ra cho đến ngày nay, thì quan hệ thừa kế vẫn là quan hệ pháp luật phổ biến trong xã hội. Vậy khi di chúc được lập ra thì sẽ được lưu giữ bao lâu và việc nhận lưu trữ di chúc được quy định như thế nào? Bài viết dưới đây của Luật LVN Group sẽ cung cấp cho bạn đọc nội dung liên quan đến: ” Di chúc được lưu giữ bao lâu? Việc nhận lưu trữ di chúc?”

LVN Group tư vấn luật qua điện thoại trực tuyến miễn phí: 1900.0191             

– Cơ sở pháp lý:

+ Bộ luật dân sự 2015.

+ Luật công chứng 2014.

1. Di chúc được lưu giữ bao lâu?

– Trước khi tìm hiểu về vấn đè di chúc được lưu giữ bao lâu thì cần hiểu được khái niệm cũng như đặc điểm của di chúc. Theo đó, Điều 624 BLDS 2015 đều quy định về di chúc, theo đó, di chúc là sự thể hiện của cá nhân nhằm chuyển tài sản của mình cho người khác sau khi chết.Như vậy, theo cách hiểu khái quát nhất thì di chúc chính là hình thức thể hiện ý chí cá nhân của người lập di chúc nhằm mục đích chuyển quyền sở hữu tài sản của mình cho các cá nhân, tổ chức khác sau khi người lập di chúc chết. Có thể định nghĩa lại di chúc vừa chứa đựng những nét đẹp văn hóa bên cạnh những pháp lý trị giá. Thông qua di chúc, cùng với việc định nghĩa lại tài sản là gì, cho ai, thường là những người lớn tuổi trong gia đình sẽ dò con, thực hiện nếp sống tốt đẹp đời sống đạo, có hiếu, hòa thuận , san sẻ, đùm bọc lẫn nhau, đôi khi có những trở ngại mà người ta có thể ghi chép lại rồi bắt đầu chuỗi cháu.

– Các điểm đặc biệt của di chúc :

+ Di chúc chính là sự thể hiện ý chí cá nhân của người lập di chúc. Đây là chí có thể thông qua người lập di chúc toàn quyền quyết định việc chuyển giao tài sản của mình cho ai sau khi cá nhân đó chết. Người lập di chúc không phải bàn bạc, thông qua hay nhận được sự đồng ý từ người thừa kế về nội dung của di chúc.

+ Di chúc phải được thiết lập một cách tự nguyện, nghĩa là phải có sự thống nhất giữa ý chí thực sự của người lập di chúc và công việc có thể hiện ra bên ngoài thông qua công cụ định hình. Do đó,  di chúc trong pháp luật thừa kế xuất phát từ cá nhân nhưng không phải tất cả những gì xuất phát từ cá nhân đều là di chúc, di chúc phải là ý chí của người lập di chúc. is di chúc của một người nhưng không thể hiện ý chí của người này không phải là di chúc. Bên cạnh đó, người lập cũng chúc toàn quyền quyết định trong công việc chuyển tài sản của minh cho những người không nhất thiết phải có hệ thống huyết quản, nuôi dưỡng hay thân thích với mình.

+ Việc cho ai và cho bao nhiêu phần tài sản đều phụ thuộc vào ý chỉ của người lập di chúc, trừ những trường hợp hạn chế do pháp luật quy định. Di chúc là đơn phương của cá nhân, nên nó được hình thành duy nhất bằng ý đơn phương của cá nhân để trở lại di chúc – một bên chủ thể trong hệ thống giao dịch về sự kế thừa. Qua công việc thiết lập di chúc, cá nhân có ý kiến ​​xác định thiết lập một dân sự giao dịch về kế hoạch thừa. Theo đó họ quyết định chuyển giao một phần hoặc toàn bộ tài sản của mình cho người được xác định trong di chúc mà không cần có đồng ý của người đó, cũng như không cần biết người đó có nhận được di sản của mình hay không. Pháp luật quy định công việc lập di chúc phải làm công việc xác lập cá nhân chính. Các chủ thể khác như pháp nhân, tổ hợp tác, hộ gia đình không thể xác định di chúc. Không ai có thể ủy quyền cho một người khác để thay thế mình lập di chúc. Rất nhiều hệ thống luật nhận dạng luật. Theo quy định của pháp luật Bi thì “di chúc chung không được chấp nhận”, pháp luật Italia cũng quy định di chúc chung vô hiệu. Tại Li – Băng, di chúc là “cá nhân hành động và có thể bị hủy bỏ, văn bản không chấp nhận sử dụng di chúc chung”. Qua các chứng chỉ dẫn, có thể định nghĩa lại các điểm chính là sự thể hiện cá nhân của người lập di chúc.

+ Di chúc hiện sự định tài sản của cá nhân lập di chúc cho người khác. Đây là nội dung quan trọng không thể thiếu một lời chúc nếu bạn muốn được coi là một căn cứ để chuyển đổi tài sản của người chết cho những người khác. Thông thường, một người chỉ chúc mừng trong trường hợp họ có một khối tài sản và muốn bằng ý chí của mình để định đoạt tài sản đó cho ai trước khi mình chết, mặt khác, cho dù trước khi chết, người đó có. một khối tài sản và cũng để lại lời chúc nhưng nếu di chúc không chứa đựng nội dung này, thì cũng không phát sinh công việc thừa kế theo di chúc.

+ Nghĩa là di chúc đó không có ý nghĩa gì đối với quá trình chuyển dịch. Nói cách khác, di chúc chi trả lại ý nghĩa về mặt vật chất cho những người thừa kế theo đồng thời chỉ thực sự là một phương tiện để người ta thừa kế lại quyền lợi đối với tài sản của mình,  di chúc chứa đung những nội dung trên.Thi di chúc lại nhằm mục đích chuyển tài sản của người cá đã chết sang cho người sống. Thực hiện cho thấy nhiều cá nhân để bắt đầu lại trước khi chết. Tuy nhiên, những lời nhắn dò không có nội dung nhằm mục đích chuyển tài sản cho người khác không thuộc phạm vi điều chỉnh của nền pháp luật.

– Tại Điều 641 Bộ luật dân sự 2015 quy định về gửi giữ di chúc, theo đó, khi di chúc được lập hợp pháp theo đúng trình tự, thủ tục của pháp luật thì người lập di chúc có thể yêu cầu tổ chức hành nghề công chứng lưu giữ hoặc gửi người khác giữ bản di chúc của mình.

– Theo đó, những chủ thể được gửi giữ di chúc thì đều phải có những nghĩa vụ, trách nhiệm nhưng nhìn chung thì đều phải bảo quản, và giữ gìn bản di chúc đó. Khi tổ chức hành nghề công chứng được lưu giữ bản di chúc thì phải bảo quản, giữ gìn theo quy định của Bộ luật dân sự 2015 và pháp luật về công chứng. Khi một người nào đó được giữ bản di chúc theo ý chí, nguyện vọng, mong muốn của người lập di chúc thì người giữ bản di chúc sẽ có những nghĩa vụ như: (1) Giữ bí mật nội dung di chúc; (2) Giữ gìn, bảo quản bản di chúc; nếu bản di chúc bị thất lạc, hư hại thì phải báo ngay cho người lập di chúc; (3) Giao lại bản di chúc cho người thừa kế hoặc người có thẩm quyền công bố di chúc, khi người lập di chúc chết. Việc giao lại bản di chúc phải được lập thành văn bản, có chữ ký của người giao, người nhận và trước sự có mặt của ít nhất hai người làm chứng theo quy định của pháp luật. Việc quy định về lưu giữ di chúc là một trong những cơ sở để nhằm bảo quản được bản di chúc đó của người lập di chúc cho đến khi bản di chúc đó phát sinh hiệu lực.

– Tại Điều 643 Bộ luật dân sự 2015 quy định về hiệu lực của di chúc, theo đó, bản di chúc có hiệu lực từ thời điểm mở thừa kế. Tuy nhiên, không phải lúc nào di chúc cũng có hiệu lực toàn bộ, mà còn có một số trường hợp ngoại lệ như sau:

+ Di chúc không có hiệu lực toàn bộ hoặc một phần nếu: (1) Người thừa kế theo di chúc chết trước hoặc chết cùng thời điểm với người lập di chúc, (2)  Cơ quan, tổ chức được chỉ định là người thừa kế không còn tồn tại vào thời điểm mở thừa kế.

+ Nếu di sản để lại cho người thừa kế không còn vào thời điểm mở thừa kế thì bản di chúc sẽ không có hiệu lực.

+ Nếu di sản để lại cho người thừa kế chỉ còn một phần thì phần di chúc về phần di sản còn lại vẫn có hiệu lực.

+ Khi một người để lại nhiều bản di chúc đối với một tài sản thì chỉ bản di chúc sau cùng có hiệu lực.

2. Việc nhận lưu giữ di chúc.

– Tại Điều 60 Luật công chứng 2014 quy định về nhận lưu giữ di chúc, theo đó, khi lập di chúc, hoàn tất những thủ tục để lập di chúc thì nếu trong trường hợp người lập di chúc có nhu cầu lưu giữ di chúc thì người lập di chúc có thể yêu cầu tổ chức hành nghề công chứng nhận lưu giữ di chúc của mình. Lưu giữ di chúc là một trong những hình thức nhằm để bảo quản, giữ gìn bản di chúc đó và khi nhận lưu giữ di chúc, công chứng viên phải niêm phong bản di chúc trước mặt người lập di chúc, ghi giấy nhận lưu giữ và giao cho người lập di chúc.

– Tuy nhiên trên thực tế có những trường hợp tổ chức hành nghề công chứng đã nhận lưu giữ di chúc của người lập di chúc nhưng sau đó tổ chức hành nghề công chứng lại chấm dứt hoạt động hoặc chuyển đổi  hoặc chuyển nhượng, giải thể thì trước khi chấm dứt hoạt động, chuyển đổi, chuyển nhượng hoặc giải thể, tổ chức hành nghề công chứng phải thỏa thuận với người lập di chúc về việc chuyển cho tổ chức hành nghề công chứng khác lưu giữ di chúc. Nếu trong trường hợp giữ tổ chức hành nghề công chứng và người lập di chúc không có bất kỳ một thỏa thuận nào khác hoặc không thỏa thuận được thì di chúc và phí lưu giữ di chúc phải được trả lại cho người lập di chúc. Theo đó, khi nhận lưu giữ di chúc của người lập di chúc thì tổ chức hành nghề công chứng phải thực hiện việc công bố di chúc được lưu giữ theo quy định của pháp luật về dân sự và những quy định khác có liên quan.

SOẠN HỢP ĐỒNG, ĐƠN, VĂN BẢN THEO YÊU CẦU CHỈ 500.000đ

--- Gọi ngay 1900.0191 ---

(Tư vấn Miễn phí - Hỗ trợ 24/7)

Công ty Luật LVN - Địa chỉ: Số 16B Nguyễn Thái Học, Yết Kiêu, Hà Đông, Hà Nội, Việt Nam

Gmail: luatlvn@gmail.com