Giấy chứng nhận khả năng đi biển theo Luật hàng hải

GCN khả năng đi biển là gì? Mẫu Giấy chứng nhận khả năng đi biển? Quy định của Luật hàng hải về Giấy chứng nhận khả năng đi biển?

Trong thời đại ngày nay, việc di chuyển bằng hình thức tàu biển dần trở nên phổ biến hơn rất nhiều, chính vì vậy trước và khi bắt đầu chuyến đi, tàu biển có đủ khả năng đi biển, có thuyền bộ thích hợp, được cung ứng đầy đủ trang thiết bị và vật phẩm dự trữ; các hầm hàng, hầm lạnh và khu vực khác dùng để vận chuyển hàng hóa có đủ các điều kiện nhận, vận chuyển và bảo quản hàng hóa phù hợp với tính chất của hàng hóa. Vậy GCN khả năng đi biển theo Luật hàng hải như nào? Quy định của pháp luật về GCN khả năng đi biển ra sao?

LVN Group tư vấn pháp luật trực tuyến qua tổng đài: 1900.0191

Cơ sở pháp lý

– Bộ luật hàng hải Việt Nam 2015

– Thông tư 15/2013 của Bộ Giao thông Vận tải quy định về biểu mẫu giấy chứng nhận và sổ kiểm tra an toàn kỹ thuật và bảo vệ môi trường cấp cho tàu biển, phương tiện thủy nội địa và sản phẩm công nghiệp sử dụng cho phương tiện thủy nội địa.

1. GCN khả năng đi biển là gì?

Khả năng đi biển của tàu được hiểu một cách đơn giản nhất là khả năng có thể đi biển được, khả năng có thể chịu được sóng gió của tàu biển. Một con tàu có đủ khả năng đi biển là một con tàu khi bắt đầu chuyến đi phải đủ khả năng thích hợp vượt qua những tai biến, sóng gió thông thường trên biển mà những con tàu khác cùng cỡ, cùng loại, chở cùng loại hàng tương đương có thể gặp phải và vượt qua được.

Các cá nhân, tổ chức sở hữu tàu muốn được tham gia giao thông vận tải biển cần phải chứng minh con tàu của họ đủ khả năng tham gia giao thông biển, họ mang tàu của mình đến cơ quan đăng kiểm, cơ quan nhà nước có thẩm quyền để thẩm định. Giấy chứng nhận khả năng đi biển được sử dụng do cơ quan có thẩm quyền lập ra, sau khi kiểm tra các thông số kĩ thuật của tàu được đăng kiểm. Nếu đáp ứng đủ các điều kiện theo quy định sẽ cấp Giấy chứng nhận khả năng đi biển.

Giấy chứng nhận khả năng đi biển là văn bản do cơ quan đăng kiểm cấp cho tàu, chứng nhận rằng tàu có trạng thái kỹ thuật hoàn toàn đảm bảo cho hoạt động an toàn trong một phạm vi hành hải nhất định (hoặc trong vùng hành hải không hạn chế). Nội dung chính của giấy chứng nhận này bao gồm: tên tàu, số phân cấp, năm và nơi đóng, tên chủ tàu, hô hiệu, quốc tịch, cảng đăng ký, thời hạn hiệu lực (của giấy chứng nhận), ngày và nơi cấp giấy chứng nhận.

2. Mẫu Giấy chứng nhận khả năng đi biển?

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM

SOCIALIST REPUBLIC OF VIETNAM

Độc lập – Tự do – Hạnh phúc

Independence – Freedom – Happiness
—————

CỤC ĐĂNG KIM VIỆT NAM

VIETNAM REGISTER
——-

Số: ………….

No.

GIẤY CHỨNG NHẬN KHẢ NĂNG ĐI BIỂN

SEAWORTHINESS CERTIFICATE

Cấp theo các quy định của Quy chuẩn kỹ thuật quốc gia:

Issued under the provisions of the National Technical Regulation

Tên tàu: …(1) … Hô hiệu: …
Name of Ship                                         Call Sign

Kiểu tàu: …(2).. . Quốc tịch: ……
Type of Ship                                           Flag

Số phân cấp: ………………………………. Cảng đăng ký: ……………
Class Number                                          Port of Registry

Số IMO: …(3)… Số đăng ký: ……
IMO Number:                                           Official Number

Tổng dung tích: ……. Công suất máy chính: …………
GrossTonnage                                         Power of Main Engines

Năm và nơi đóng: … Year and Place of Build

Chủ tàu: ………(4)….
Shipowner

Công ty:
Company

Căn cứ kết quả đợt kiểm tra tiến hành ngày …………. tại …………
As the results of the survey completed on                               at

CHỨNG NHẬN RẰNG
THIS IS TO CERTIFY THAT

Tàu nêu trong Giấy chứng nhận này có trạng thái kỹ thuật phù hợp hoạt động trong vùng:
The ship mentioned in this Certificate is found in satisfactory technical condition for operation on

……

Giấy chứng nhận này có hiệu lực đến ngày ………
This Certificate is valid until

Cấp tại  ………………………. Ngày ………………….
Issued at                                Date

CỤC ĐĂNG KIM VIỆT NAM

VIETNAM REGISTER

3. Quy định của Luật hàng hải về Giấy chứng nhận khả năng đi biển?

Một con tàu có “đủ khả năng đi biển” là một con tàu khi bắt đầu chuyến đi phải đủ khả năng thích hợp vượt qua được những tai biến, sóng gió thông thường trên biển cả mà những con tàu khác cùng cỡ, cùng loại, chở cùng loại hàng tương tự có thể gặp phải và vượt qua được. Vấn đề ở đây là trách nhiệm này theo cách hiểu của các chủ tàu – là một trách nhiệm khẩn trương hợp lý. Trước khi bắt đầu hành trình, một con tàu đang xếp hàng nếu ống nước bị rò chảy là tàu thiếu khả năng đi biển. Thuyền trưởng khẩn trương cho chữa lại đạt tiêu chuẩn an toàn quy định thế là tàu lại có đủ khả năng đi biển. Trách nhiệm về cung cấp tàu có đủ khả năng đi biển là trách nhiệm không thể chuyển tiếp, thoái thác được (non-delegable).

Về nguyên tắc, giấy chứng nhận khả năng đi biển (mẫu SW) chỉ cấp cho các tàu treo cờ Việt Nam và mang đơn cấp của VR. Đối với các trường hợp khác, việc cấp giấy chứng nhận này theo hướng dẫn của Đăng kiểm trung ương. Thời hạn của giấy chứng nhận khả năng đi biển không được quá thời hạn của bất kỳ giấy chứng nhận cấp tàu và theo luật nào (ngoại trừ giấy chứng nhận quản lý an toàn và giấy chứng nhận an ninh quốc tế). Nếu ta không có các khuyến nghị, thông thường thời hạn hiệu lực của giấy chứng nhận khả năng đi biển sẽ đến đợt kiểm tra theo chu kỳ tiếp theo (12 tháng).

Theo đó, Bộ luật Hàng hải Việt Nam 2015 quy định:

Về nghĩa vụ của người vận chuyển, người vận chuyển phải mẫn cán để trước và khi bắt đầu chuyến đi, tàu biển có đủ khả năng đi biển, có thuyền bộ thích hợp, được cung ứng đầy đủ trang thiết bị và vật phẩm dự trữ; các hầm hàng, hầm lạnh và khu vực khác dùng để vận chuyển hàng hóa có đủ các điều kiện nhận, vận chuyển và bảo quản hàng hóa phù hợp với tính chất của hàng hóa.

Vì vậy tàu phải đáp ứng các nhóm điều kiện như sau:

– Nhóm điều kiện về trang thiết bị của con tàu:

Từ quan sát bên ngoài cũng như trạng thái bên trong vỏ tôn, con tàu phải bảo đảm độ kín nước, không bị lồi lõm (do tác động của ngoại lực). Con tàu phải được lắp đặt đầy đủ thiết bị máy móc, phương tiện kỹ thuật theo quy định của pháp luật, thiết bị trang đặc biệt về cứu hỏa, cứu sinh, xem xét, phòng ô nhiêm môi trường. Tình trạng kỹ thuật toàn bộ hệ thống máy móc, thiết bị trang luôn ở trạng thái hoạt động tốt, đã được cơ quan có thẩm quyền của Nhà kiểm tra, giám sát, chứng nhận và cấp chứng nhận toàn bộ giấy tương ứng với thiết bị trang, thì chứng nhận giấy đang có hiệu lực sử dụng.

Các tờ giấy, sơ đồ và tài liệu theo quy định của pháp luật phải luôn luôn được giữ, bảo quản cần cẩn thận trên tàu để phục vụ cho công việc kiểm tra của các cơ quan chức năng. Tàu biên soạn Việt Nam chỉ hoạt động tuyến nội địa phải tuân theo các quy định của Quy phạm pháp luật về phân cấp và đóng tàu biển vỏ thép của Việt Nam. Tàu biển Việt Nam hoạt động tuyến quốc tế phải tuân theo các quy định của điêu khắc quốc tê có liên quan, như: Công ước SOLAS 74/88, MARPOL 73/78, LOADLINE 66, TONNAGE 69 , COREG 72, ISM.Code, ISPS Code, ..

– Nhóm các điều kiện về sự thay thế của tàu tàu

Tàu biển phải được định biên đầy đủ theo quy định của pháp luật về định biên an toàn tối thiểu, bảo đảm đủ số thuyền viên để đảm nhận các ca trực tiếp liên quan đến công việc vận hành, khai thác tàu biển. Thuyền viên phải đáp ứng tiêu chuẩn về sức khỏe để làm việc trên biến, có đủ các loại chứng chỉ chuyên môn phù hợp với chức năng bảo trợ trên tàu, phù hợp với loại tàu theo quy định của pháp luật. Thuyền viên phải được bố trí trực ca phù hợp với quy định về thời gian làm việc, thời gian nghỉ ngơi. Thuyền viên, trước khi được làm việc chính thức trên tàu biển, phải được huấn luyện làm quen với máy móc thiết bị trang, phương pháp kỹ thuật, quen với công việc trên tàu tuân theo quy định của Bộ luật Lao động, của Công ty STCW 78/95 mà Việt Nam là thành viên.

– Nhóm các điều kiện đối với hàng hóa, quản lý hàng hóa, hành lý

Hàng hóa, hành lý phải được sắp xếp, chèn lót, cột, bảo quản cần cẩn thận và hợp tác thích hợp để không bị hoặc hạn chế tới mức hư hỏng thấp nhất, mất mát hàng hóa, quản lý.

Nhóm các điều kiện về cung cấp hợp đồng ứng dụng của tàu

Tàu biển, trước khi bắt đầu chuyến đi, phải được cung cấp đầy đủ và thích hợp cho tổ chức đi, thuộc về chuyển đi dài, ngăn ngày, tiết điều kiện , khí tượng thủy văn biên. Đó là công việc cung cấp về dầu nhớt, nước ngọt cho hệ thống máy móc hoạt động bình thường và dự trữ, cung ứng về nước sinh hoạt, lương thực, thực phẩm, thuốc y tế và tiền mặt phục vụ cho chi tiêu đột xuất của thuyền bộ.

Nhóm các điều kiện về hành khách

Hành khách của các tàu chở khách chuyên dụng hoặc tàu không phải là tàu khách phải được huấn luyện hoặc thông báo và chỉ dẫn về nội quy, quy định an toàn trên tàu biển. Chủ tàu/ người vận chuyển phải mua bảo hiểm cho hành khách.

Từ những phân tích trên có thể thấy Luật hàng hải đã quy định rất chặt chẽ về Giấy chứng nhận khả năng đi biển. Theo đó, muốn được cấp Giấy chứng nhận này thì các doanh nghiệp, các cá nhân, tổ chức cần phải đáp ứng các điều kiện đã được quy định trong Bộ luật hàng hải năm 2015 cũng như phải thực hiện đầy đủ các nghĩa vụ của mình. Hy vọng những thông tin từ bài viết sẽ giúp bạn đọc có thể chuẩn bị đầy đủ nhằm đáp ứng yêu cầu về khả năng đi biển theo luật định.

SOẠN HỢP ĐỒNG, ĐƠN, VĂN BẢN THEO YÊU CẦU CHỈ 500.000đ

--- Gọi ngay 1900.0191 ---

(Tư vấn Miễn phí - Hỗ trợ 24/7)

Công ty Luật LVN - Địa chỉ: Số 16B Nguyễn Thái Học, Yết Kiêu, Hà Đông, Hà Nội, Việt Nam

Gmail: luatlvn@gmail.com