Hoạt động kinh doanh bất động sản đối với doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài. Thủ tục bổ sung ngành nghề đăng ký kinh doanh.
Hoạt động kinh doanh bất động sản đối với doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài. Thủ tục bổ sung ngành nghề đăng ký kinh doanh.
Tóm tắt câu hỏi:
Xin chào Công ty Luật LVN Group! Tôi có 1 vài vấn đề về kinh doanh bất động sản cần được tư vấn mong được công ty tư vấn giúp, nội dung như sau:
1. Nếu bên tôi là một công ty có vốn đầu tư nước ngoài hiện đang kinh doanh trong lĩnh vực tài chính (không kinh doanh BĐS) nếu muốn kinh doanh BĐS thì có phải thành lập một công ty riêng về lĩnh vực BĐS hay không? Vì sao?
2. Theo quy định tại Khoản 2 Điều 10 Luật kinh doanh bất động sản 2014 có đề cập đến “kinh doanh BĐS quy mô nhỏ”, xin hỏi quy mô lớn hoặc nhỏ được quy định như thế nào? Có văn bản hướng dẫn cụ thể hay không?
LVN Group tư vấn:
Cám ơn bạn đã gửi câu hỏi của mình đến Ban biên tập – Phòng tư vấn trực tuyến của Công ty LUẬT LVN. Với thắc mắc của bạn, Công ty LUẬT LVN xin được đưa ra quan điểm tư vấn của mình như sau:
- Cơ sở pháp lý:
Luật kinh doanh bất động sản 2014
Luật doanh nghiệp 2014
Nghị định 76/2015/NĐ-CP
- Nội dung tư vấn:
1. Theo quy định Luật kinh doanh bất động sản 2014, Luật doanh nghiệp 2014 nếu công ty bạn đang kinh doanh trong lĩnh vực tài chính, nếu bạn muốn kinh doanh bất động sản thì bạn chỉ cần bổ sung ngành nghề đăng ký kinh doanh trên giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh, không nhất thiết phải thành lập công ty riêng. Tuy nhiên, do công ty của bạn có vốn đầu tư nước ngoài thì chỉ có thể kinh doanh bất động sản trong phạm vi quy định tại Khoản 3 Điều 11 Luật kinh doanh bất động sản 2014 như sau:
“3. Doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài được kinh doanh bất động sản dưới các hình thức sau đây:
a) Các hình thức quy định tại các điểm b, d, h khoản 1 và điểm b khoản 2 Điều này;
b) Thuê nhà, công trình xây dựng để cho thuê lại;”
– Các điểm b, d, h khoản 2 Điều 11 Luật kinh doanh bất động sản 2014 gồm:
+ Thuê nhà, công trình xây dựng để cho thuê lại
+ Đối với đất được Nhà nước cho thuê thì được đầu tư xây dựng nhà ở để cho thuê; đầu tư xây dựng nhà, công trình xây dựng không phải là nhà ở để bán, cho thuê, cho thuê mua;
+ Nhận chuyển nhượng toàn bộ hoặc một phần dự án bất động sản của chủ đầu tư để xây dựng nhà, công trình xây dựng để bán, cho thuê, cho thuê mua;
– Điểm b khoản 2 Điều 11 Luật kinh doanh bất động sản 2014 như sau:
“b) Đối với đất được Nhà nước giao thì được đầu tư xây dựng nhà ở để bán, cho thuê, cho thuê mua;”
2. Khoản 2 Điều 10 Luật kinh doanh bất động sản 2014 quy định:
“2. Tổ chức, hộ gia đình, cá nhân bán, chuyển nhượng, cho thuê, cho thuê mua bất động sản quy mô nhỏ, không thường xuyên thì không phải thành lập doanh nghiệp nhưng phải kê khai nộp thuế theo quy định của pháp luật.“
Khoản 2 Điều 10 Luật kinh doanh bất động sản 2014 được hướng dẫn cụ thể tại Điều 6 Nghị định 76/2015/NĐ-CP như sau:
“Điều 5. Tổ chức, hộ gia đình, cá nhân bán, chuyển nhượng, cho thuê, cho thuê mua bất động sản quy định tại Khoản 2 Điều 10 Luật Kinh doanh bất động sản
>>> LVN Group tư vấn pháp luật doanh nghiệp qua tổng đài: 1900.0191
Tổ chức, hộ gia đình, cá nhân bán, chuyển nhượng, cho thuê, cho thuê mua bất động sản quy định tại Khoản 2 Điều 10 Luật Kinh doanh bất động sản không phải thành lập doanh nghiệp kinh doanh bất động sản bao gồm:
1. Tổ chức, hộ gia đình, cá nhân bán, chuyển nhượng, cho thuê, cho thuê mua bất động sản mà không phải do đầu tư dự án bất động sản để kinh doanh và trường hợp hộ gia đình, cá nhân bán, chuyển nhượng, cho thuê, cho thuê mua bất động sản do đầu tư dự án bất động sản để kinh doanh nhưng dự án có tổng mức đầu tư dưới 20 tỷ đồng (không tính tiền sử dụng đất).
2. Tổ chức chuyển nhượng quyền sử dụng đất, bán nhà, công trình xây dựng do phá sản, giải thể, chia tách.
3. Tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài, công ty quản lý tài sản của các tổ chức tín dụng (AMC), công ty quản lý tài sản của các tổ chức tín dụng Việt Nam (VAMC) và các tổ chức, cá nhân khác chuyển nhượng quyền sử dụng đất, chuyển nhượng dự án bất động sản, bán nhà, công trình xây dựng đang bảo lãnh, thế chấp để thu hồi nợ.
4. Tổ chức, hộ gia đình, cá nhân chuyển nhượng quyền sử dụng đất, bán nhà, công trình xây dựng để xử lý tài sản theo quyết định của Tòa án, của cơ quan nhà nước có thẩm quyền khi xử lý tranh chấp, khiếu nại, tố cáo.
5. Tổ chức, hộ gia đình, cá nhân đầu tư xây dựng nhà ở để bán, cho thuê, cho thuê mua mà không phải thành lập doanh nghiệp theo quy định của pháp luật về nhà ở.
6. Các cơ quan, tổ chức khi được cơ quan nhà nước có thẩm quyền cho phép chuyển nhượng quyền sử dụng đất, bán nhà, công trình xây dựng thuộc sở hữu Nhà nước theo quy định của pháp luật về quản lý tài sản công.
7. Tổ chức, hộ gia đình, cá nhân bán, chuyển nhượng, cho thuê, cho thuê mua bất động sản thuộc sở hữu của mình.”
Như vậy, quy mô nhỏ được hiểu là: Tổ chức, hộ gia đình, cá nhân bán, chuyển nhượng, cho thuê, cho thuê mua bất động sản mà không phải do đầu tư dự án bất động sản để kinh doanh và trường hợp hộ gia đình, cá nhân bán, chuyển nhượng, cho thuê, cho thuê mua bất động sản do đầu tư dự án bất động sản để kinh doanh nhưng dự án có tổng mức đầu tư dưới 20 tỷ đồng (không tính tiền sử dụng đất).