Một số quy định về công ty mẹ – công ty con theo Luật doanh nghiệp 2005

Điều kiện để một công ty được coi là công ty mẹ của một công ty khác; Quyền và trách nhiệm của công ty mẹ đối với công ty con; Báo cáo tài chình của công ty mẹ và công ty con theo Luật doanh nghiệp 2005.

mot-so-quy-dinh-ve-cong-ty-me-cong-ty-con-theo-luat-doanh-nghiep-2005mot-so-quy-dinh-ve-cong-ty-me-cong-ty-con-theo-luat-doanh-nghiep-2005Thứ nhất, Điều kiện để một công ty được coi là công ty mẹ của một công ty khác.

Theo khoản 15 Điều 4 Luật Doanh nghiệp năm 2005:

“Một công ty được coi là công ty mẹ của công ty khác nếu thuộc một trong các trường hợp sau đây:

a. Sở hữu trên 50% vốn điều lệ hoặc tổng số cổ phần phổ thông đã phát hành của công ty đó;

b. Có quyền trực tiếp hoặc gián tiếp bổ nhiệm đa số hoặc tất cả thành viên Hội đồng quản trị, Giám đốc hoặc Tổng giám đốc của công ty đó;

c. Có quyền quyết định việc sửa đổi, bổ sung Điều lệ của công ty đó.”

Như vậy, Luật doanh nghiệp hiện hành của nước ta cũng chỉ ghi nhận những biểu hiện chung, cơ bản nhất để có thể nhận ra về mặt pháp lí, một công ty được coi là công ty mẹ của công ty khác. Trong đó, chúng ta thấy một đặc trưng thể hiện trong Điều luật là để trở thành công ty mẹ của một công ty khác thì phải nắm được quyền kiểm soát và chi phối đối với công ty con.  Muốn là công ty mẹ thì công ty đó phải có bằng chứng về quyền kiểm soát hay chi phối đối với công ty con trên thực tế, đó là quyền trực tiếp hoặc gián tiếp bổ nhiệm đa số hoặc tất cả các thành viên của hội đồng quản trị, Giám đốc hoặc Tổng giám đốc của công ty đó. Không thể tồn tại mối quan hệ mẹ – con nếu trên thực tế công ty mẹ lại không thể chi phối trong các quyết định hoạt động của công ty con.

Thứ hai, Quyền và trách nhiệm của công ty mẹ đối với công ty con.

Điều 147 Luật Doanh nghiệp đã quy định rất rõ về quyền và trách nhiệm của công ty mẹ đối với công ty con.

“1. Tùy thuộc vào loại hình pháp lý của công ty con, công ty mẹ thực hiện quyền và nghĩa vụ của mình với tư cách là thành viên, chủ sở hữu hoặc cổ đông trong quan hệ với công ty con theo quy định tương ứng của Luật này và pháp luật có liên quan.

2. Hợp đồng, giao dịch và quan hệ khác giữa công ty mẹ và công ty con đều phải được thiết lập và thực hiện độc lập, bình đẳng theo điều kiện áp dụng đối với các chủ thể pháp lý độc lập, trừ trường hợp quy định tại khoản 1 Điều này.

3.Trường hợp công ty mẹ can thiệp ngoài thẩm quyền của chủ sở hữu, thành viên hoặc cổ đông và buộc công ty con phải thực hiện hoạt động kinh doanh trái với thông lệ kinh doanh bình thường hoặc phải thực hiện hoạt động không sinh lợi mà khong đền bù hợp lý trong năm tài chính có liên quan, gây thiệt hại cho công ty con thì công ty mẹ phải chịu trách nhiệm về thiệt hại đó.

4…”

mot-so-quy-dinh-ve-cong-ty-me-cong-ty-con-theo-luat-doanh-nghiep-2005mot-so-quy-dinh-ve-cong-ty-me-cong-ty-con-theo-luat-doanh-nghiep-2005

>>> LVN Group tư vấn pháp luật trực tuyến qua tổng đài: 1900.0191

Thứ ba, Báo cáo tài chình của công ty mẹ và công ty con:

Điều 148 Luật Doanh nghiệp 2005 quy định:

“1. Vào thời điểm kết thúc năm tài chính, ngoài báo cáo và tài liệu theo quy định của pháp luật, công ty mẹ còn phải lập các báo cáo sau đây:

a. Báo cáo tài chính hợp nhất của nhóm công ty theo quy định của pháp luật về kế toán.

b. Báo cáo tổng hợp kết quả kinh doanh hằng năm của nhóm công ty.

c. Báo cáo tổng hợp công tác quản lí, điều hành của nhóm công ty.

2. Người chịu trách nhiệm lập báo cáo quy định tại Khoản 1 Điều này chưa được lập và đệ trình các báo cáo đó nếu chưa nhận được đầy đủ báo cáo tài chính của các công ty con.

3. Khi có yêu cầu của người đại diện theo pháp luật của công ty mẹ, người đại diện của công ty con phải cung cấp các báo cáo, tài liệu và thông tin cần thiết như quy định để lập báo cáo tài chính hợp nhất và báo cáo tổng hợp của nhóm công ty.

4. …”

SOẠN HỢP ĐỒNG, ĐƠN, VĂN BẢN THEO YÊU CẦU CHỈ 500.000đ

--- Gọi ngay 1900.0191 ---

(Tư vấn Miễn phí - Hỗ trợ 24/7)

Công ty Luật LVN - Địa chỉ: Số 16B Nguyễn Thái Học, Yết Kiêu, Hà Đông, Hà Nội, Việt Nam

Gmail: luatlvn@gmail.com