Quy định khiếu nại, giải quyết khiếu nại về thi hành án dân sự

Quyền khiếu nại về thi hành án? Thẩm quyền giải quyết khiếu nại về thi hành án?

Theo quy định tại Luật thi hành án dân sự thì các đương sự, những người có quyền lợi liên quan có quyền khiếu nại. Khi tiến hành khiếu nại, những chủ thể này sẽ tiến hành gửi đơn khiếu nại và cơ quan có quyền giải quyết khiếu nại theo trình tự quy định của luật thi hành án dân sự. Vậy quy định khiếu nại, giải quyết khiếu nại về thi hành án dân sự được pháp luật nước ta quy định như thế nào? Bài viết dưới đây của Luật LVN Group sẽ đi vào tìm hiểu những quy định liên quan để giúp người đọc hiểu rõ hơn về vấn đề này.

Tổng đài LVN Group tư vấn pháp luật trực tuyến 24/7: 1900.0191

Cơ sở pháp lý:

– Luật thi hành án dân sự 2008 sửa đổi, bổ sung 2014.

1. Quyền khiếu nại về thi hành án?

Khiếu nại được hiểu là việc người có quyền, lợi ích liên quan trực tiếp đến quyết định, hành vi hành chính, quyết định kỷ luật bị cho là trái pháp luật, xâm phạm quyền, lợi ích hợp pháp của họ yêu cầu xem xét lại tính hợp pháp của quyết định, hành vi đó. Khiếu nại về thi hành án dân sự được hiểu là việc các đương sự, người có quyền lợi liên quan đến thi hành án tiến hành khiếu nại về quyết định thi hành án, hành vi thi hành án của Thủ trưởng cơ quan thi hành án dân sự, Chấp hành viên để cơ quan có thẩm quyền giải quyết khiếu nại xem xét lại, giải quyết các hành vi, quyết định trái pháp luật nếu có, đảm bảo quyền và lợi ích hợp pháp cho đương sự, người có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan.

Quyền khiếu nại về thi hành án được quy định tại Điều 140 Luật thi hành án dân sự 2008 sửa đổi, bổ sung 2014 như sau:

– Người có quyền khiếu nại về thi hành án: Đương sự, người có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan có quyền khiếu nại đối với quyết định, hành vi của Thủ trưởng cơ quan thi hành án dân sự, Chấp hành viên.

– Căn cứ khiếu nại về thi hành án: nếu có căn cứ cho rằng quyết định, hành vi đó là trái pháp luật, xâm phạm quyền, lợi ích hợp pháp của mình.

– Thời hiệu khiếu nại đối với quyết định, hành vi của Thủ trưởng cơ quan thi hành án dân sự, Chấp hành viên như sau:

+ Đối với quyết định, hành vi về thi hành án trước khi áp dụng biện pháp bảo đảm, biện pháp cưỡng chế thì thời hiệu khiếu nại là 15 ngày, kể từ ngày nhận được quyết định hoặc biết được hành vi đó;

+ Đối với quyết định về áp dụng biện pháp phong tỏa tài khoản thì thời hiệu khiếu nại đối với các quyết định, hành vi này là 03 ngày làm việc, kể từ ngày nhận được quyết định;

Đối với quyết định, hành vi về áp dụng biện pháp bảo đảm khác thì thời hiệu khiếu nại đối với các quyết định, hành vi này là 10 ngày, kể từ ngày nhận được quyết định hoặc biết được hành vi đó;

+ Đối với quyết định, hành vi về áp dụng biện pháp cưỡng chế do thủ trưởng cơ quan thi hành án dân sự ban hành thì thời hiệu khiếu nại đối với các quyết định, hành vi này là 30 ngày, kể từ ngày nhận được quyết định hoặc biết được hành vi đó;

+ Đối với quyết định, hành vi sau khi áp dụng biện pháp cưỡng chế của Thủ trưởng cơ quan thi hành án dân sự thì thời hiệu khiếu nại đối với các quyết định, hành vi này là 30 ngày, kể từ ngày nhận được quyết định hoặc biết được hành vi đó.

Thời hiệu quy định nêu trên là bắt buộc, nếu hết thời hạn mà người có quyền khiếu nại không thực hiện khiếu nại thì những người này sẽ không có quyền khiếu nại đối với các quyết định thi hành án, hành vi thi hành án.

– Các trường hợp ngoại lệ: khi người có quyền khiếu nại do trở ngại khách quan hoặc do sự kiện bất khả kháng mà người khiếu nại không thể thực hiện được quyền khiếu nại theo đúng thời hạn quy định nêu trên thì thời gian có trở ngại khách quan hoặc sự kiện bất khả kháng không tính vào thời hạn khiếu nại. Việc chứng minh trở ngại khách quan hoặc do sự kiện bất khả kháng sẽ so người khiếu nại chứng minh.

– Sau khi người có thẩm quyền giải quyết khiếu nại đã giải quyết khiếu nại thì lần khiếu nại tiếp theo, thời hiệu là 15 ngày, kể từ ngày nhận được quyết định giải quyết khiếu nại của người có thẩm quyền.

Những trường hợp khiếu nại không được thụ lý giải quyết được quy định tại Điều 141 Luật thi hành án dân sự 2008 sửa đổi, bổ sung 2014 như sau:

– Quyết định, hành vi bị khiếu nại không liên quan trực tiếp đến quyền, lợi ích hợp pháp của người khiếu nại thì người này không được thực hiện khiếu nại.

– Người khiếu nại không có năng lực hành vi dân sự đầy đủ mà không có người đại diện hợp pháp thì sẽ không được thực hiện khiếu nại do không có năng lực, trừ trường hợp pháp luật có quy định khác.

– Người đại diện không có giấy tờ chứng minh về việc đại diện hợp pháp của mình thì sẽ không thể thực hiện khiếu nại.

– Thời hiệu khiếu nại đã hết.

– Việc khiếu nại đã có quyết định giải quyết khiếu nại có hiệu lực thi hành, trừ trường hợp Bộ trưởng Bộ Tư pháp có quyền xem xét lại quyết định giải quyết khiếu nại đã có hiệu lực thi hành; Bộ trưởng Bộ Quốc phòng có quyền xem xét lại quyết định giải quyết khiếu nại của Thủ trưởng cơ quan quản lý thi hành án thuộc Bộ Quốc phòng.

2. Thẩm quyền giải quyết khiếu nại về thi hành án?

Thẩm quyền giải quyết khiếu nại về thi hành án được quy định tại Điều 142 Luật thi hành án dân sự 2008 sửa đổi, bổ sung 2014 như sau:

– Thủ trưởng cơ quan thi hành án dân sự cấp huyện giải quyết khiếu nại đối với quyết định, hành vi trái pháp luật của Chấp hành viên thuộc quyền quản lý của cơ quan thi hành án dân sự cấp huyện.

– Thủ trưởng cơ quan thi hành án dân sự cấp tỉnh giải quyết đối với các khiếu nại sau đây:

+ Thủ trưởng cơ quan thi hành án dân sự cấp tỉnh thực hiện khiếu nại quyết định, hành vi trái pháp luật của Chấp hành viên thuộc quyền quản lý của cơ quan thi hành án dân sự cấp tỉnh;

+ Thủ trưởng cơ quan thi hành án dân sự cấp tỉnh thực hiện khiếu nại quyết định, hành vi trái pháp luật của Thủ trưởng cơ quan thi hành án dân sự cấp huyện;

+ Thủ trưởng cơ quan thi hành án dân sự cấp tỉnh thực hiện khiếu nại đối với quyết định giải quyết khiếu nại của Thủ trưởng cơ quan thi hành án dân sự cấp huyện. Quyết định giải quyết khiếu nại của Thủ trưởng cơ quan thi hành án dân sự cấp tỉnh có hiệu lực thi hành.

– Thủ trưởng cơ quan quản lý thi hành án dân sự thuộc Bộ Tư pháp giải quyết đối với các khiếu nại sau đây:

+ Khiếu nại quyết định, hành vi trái pháp luật của Thủ trưởng cơ quan thi hành án dân sự cấp tỉnh;

+ Khiếu nại đối với quyết định giải quyết khiếu nại của Thủ trưởng cơ quan thi hành án dân sự cấp tỉnh. Quyết định giải quyết khiếu nại của Thủ trưởng cơ quan quản lý thi hành án dân sự thuộc Bộ Tư pháp có hiệu lực thi hành.

– Bộ trưởng Bộ Tư pháp giải quyết các khiếu nại sau đây:

+ Khiếu nại đối với quyết định giải quyết khiếu nại của Thủ trưởng cơ quan thi hành án dân sự cấp tỉnh. Quyết định giải quyết khiếu nại của Bộ trưởng Bộ Tư pháp có hiệu lực thi hành;

+ Trường hợp cần thiết, Bộ trưởng Bộ Tư pháp có quyền xem xét lại quyết định giải quyết khiếu nại do Thủ trưởng cơ quan thi hành án dân sự cấp tỉnh giải quyết hoặc của Thủ trưởng cơ quan thi hành án dân sự thuộc Bộ tư pháp giải quyết

– Thủ trưởng cơ quan thi hành án cấp quân khu giải quyết khiếu nại đối với quyết định, hành vi trái pháp luật của Chấp hành viên cơ quan thi hành án cấp quân khu.

– Thủ trưởng cơ quan quản lý thi hành án thuộc Bộ Quốc phòng giải quyết các khiếu nại sau đây:

+ Khiếu nại đối với quyết định, hành vi trái pháp luật của Thủ trưởng cơ quan thi hành án cấp quân khu;

+ Khiếu nại đối với quyết định giải quyết khiếu nại của Thủ trưởng cơ quan thi hành án cấp quân khu. Quyết định giải quyết khiếu nại của Thủ trưởng cơ quan quản lý thi hành án thuộc Bộ Quốc phòng có hiệu lực thi hành.

– Bộ trưởng Bộ Quốc phòng giải quyết các khiếu nại sau đây:

+ Thực hiện giải quyết khiếu nại đối với quyết định giải quyết khiếu nại của Thủ trưởng cơ quan quản lý thi hành án thuộc Bộ Quốc phòng. Quyết định giải quyết khiếu nại của Bộ trưởng Bộ Quốc phòng có hiệu lực thi hành;

+ Trong một số trường hợp Bộ trưởng Bộ Quốc phòng có quyền xem xét lại quyết định giải quyết khiếu nại của Thủ trưởng cơ quan quản lý thi hành án thuộc Bộ Quốc phòng được.

Như vậy, như các phân tích ở trên thì người có quyền để khiếu nại thi hành án dân sự là Đương sự, người có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan. Thẩm quyền giải quyết khiếu nại tùy thuộc vào từng trường hợp mà Thủ trưởng cơ quan thi hành án dân sự cấp huyện, Thủ trưởng cơ quan thi hành án dân sự cấp tỉnh, Thủ trưởng cơ quan thi hành án dân sự thuộc bộ tư pháp, Thủ trưởng cơ quan thi hành án dân sự cấp quân khu, Bộ trường bộ Quốc phòng có thẩm quyền giải quyết những khiếu nại này.

Trên đây là toàn bộ nội dung tư vấn của Luật LVN Group về quy định khiếu nại, giải quyết khiếu nại về thi hành án dân sự.

SOẠN HỢP ĐỒNG, ĐƠN, VĂN BẢN THEO YÊU CẦU CHỈ 500.000đ

--- Gọi ngay 1900.0191 ---

(Tư vấn Miễn phí - Hỗ trợ 24/7)

Công ty Luật LVN - Địa chỉ: Số 16B Nguyễn Thái Học, Yết Kiêu, Hà Đông, Hà Nội, Việt Nam

Gmail: luatlvn@gmail.com