Quy định về quyết định giải quyết việc dân sự? Quy định về kháng cáo, kháng nghị quyết định giải quyết việc dân sự?
Hiểu một cách đơn giản thì việc dân sự là việc các cơ quan, tổ chức, cá nhân không có tranh chấp nhưng các cơ quan, tổ chức, cá nhân này đã yêu cầu Tòa án công nhận hoặc không công nhận một sự kiện pháp lý là căn cứ làm phát sinh quyền, nghĩa vụ dân sự, hôn nhân và gia đình, kinh doanh, thương mại, lao động của mình hoặc của các cơ quan, tổ chức, cá nhân khác hay yêu cầu Tòa án công nhận cho mình quyền về dân sự, hôn nhân và gia đình, kinh doanh, thương mại và lao động. Quyết định giải quyết việc dân sự là một quyết định quan trọng trong quá trình giải quyết việc dân sự và được đảm bảo bằng sự cưỡng chế của Nhà nước theo quy định của pháp luật dân sự. Bài viết dưới đây Luật LVN Group sẽ giúp người đọc tìm hiểu quy định về quyết định giải quyết việc dân sự và quyết định giải quyết việc dân sự có hiệu lực khi nào?
LVN Group tư vấn luật qua điện thoại trực tuyến miễn phí: 1900.0191
1. Quy định về quyết định giải quyết việc dân sự.
Pháp luật hiện hành không đưa ra một định nghĩa cụ thể nào về quyết định giải quyết việc dân sự. Dựa vào các quy định của pháp luật có liên quan và căn cứ vào thực tiễn giải quyết việc dân sự, ta có thể hiểu khái quát quyết định giải quyết việc dân sự là một loại văn bản pháp lý kết thúc quá trình chuẩn bị, xem xét giải quyết việc dân sự. Trong quyết định giải quyết việc dân sự, cơ quan Tòa án xác định rõ sự kiện pháp lý là căn cứ phát sinh quyền và nghĩa vụ dân sự giữa các đương sự cũng như công nhận hay không công nhận quyền dân sự của người có yêu cầu.
Quyết định giải quyết việc dân sự được quy định tại Điều 370 Bộ luật tố tụng dân sự năm 2015 với nội dung cụ thể như sau, theo đó:
“1. Quyết định giải quyết việc dân sự phải có các nội dung sau đây:
a) Ngày, tháng, năm ra quyết định;
b) Tên Tòa án ra quyết định;
c) Họ, tên của Thẩm phán, Kiểm sát viên, Thư ký phiên họp;
d) Tên, địa chỉ của người yêu cầu giải quyết việc dân sự;
đ) Những vấn đề cụ thể yêu cầu Tòa án giải quyết;
e) Tên, địa chỉ của người có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan;
g) Nhận định của Tòa án và những căn cứ để chấp nhận hoặc không chấp nhận đơn yêu cầu;
h) Căn cứ pháp luật để giải quyết việc dân sự;
i) Quyết định của Tòa án;
k) Lệ phí phải nộp.
2. Quyết định giải quyết việc dân sự phải được gửi cho Viện kiểm sát cùng cấp, người yêu cầu giải quyết việc dân sự, người có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan đến việc giải quyết việc dân sự trong thời hạn 05 ngày làm việc, kể từ ngày ra quyết định.
Việc gửi quyết định giải quyết việc dân sự cho cơ quan thi hành án được thực hiện theo quy định của Luật thi hành án dân sự.
3. Quyết định giải quyết việc dân sự có hiệu lực pháp luật của Tòa án có liên quan đến việc thay đổi hộ tịch của cá nhân phải được Tòa án gửi cho Ủy ban nhân dân nơi đã đăng ký hộ tịch của cá nhân đó theo quy định của Luật hộ tịch.
4. Quyết định giải quyết việc dân sự có hiệu lực pháp luật của Tòa án được công bố trên Cổng thông tin điện tử của Tòa án (nếu có), trừ quyết định có chứa thông tin quy định tại khoản 2 Điều 109 của Bộ luật này.”
Quy định về quyết định giải quyết việc dân sự:
Như vậy, theo Khoản 1 Điều 370 Bộ luật tố tụng dân sự năm 2015 đã đưa ra quy định cụ thể về nội dung của quyết định giải quyết việc dân sự.
Cũng dựa theo quy định của pháp luật tố tụng dân sự thì quyết định giải quyết việc dân sự phải được gửi cho viện kiểm sát cùng cấp, các chủ thể là người yêu cầu giải quyết việc dân sự, người có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan đến việc giải quyết việc dân sự trong thời hạn là năm ngày làm việc kể từ ngày cơ quan có thẩm quyền ban hành ra quyết định giải quyết việc dân sự. Đối với việc gửi quyết định giải quyết việc dân sự cho cơ quan thi hành án sẽ được thực hiện theo quy định của Luật thi hành án dân sự năm 2014.
Ta nhận thấy, quyết định giải quyết việc dân sự quy định tại Điều 315 Bộ luật tố tụng dân sự năm 2004 tiếp tục được quy định cụ thể tại khoản 1,2 Điều 370 Bộ luật tố tụng dân sự năm 2015. Tuy nhiên, theo khoản 3,4 Điều 370 Bộ luật tố tụng dân sự năm 2015 đã bổ sung các quy định sau: Quyết định giải quyết việc dân sự có hiệu lực pháp luật của toà án có liên quan đến việc thay đổi hộ tịch của các cá nhân sẽ phải được tòa án gửi cho uỷ ban nhân dân nơi đã đăng kí hộ tịch cho cá nhân đó theo quy định của Luật hộ tịch. Quyết định giải quyết việc dân sự có hiệu lực pháp luật của tòa án sẽ được công bố trực tiếp trên cổng thông tin điện tử của tòa án (nếu có), trừ khi quyết định giải quyết việc dân sự có chứa những thông tin quy định tại khoản 2 Điều 109 Bộ luật tố tụng dân sự năm 2015.
Hiệu lực của quyết định giải quyết việc dân sự:
Theo quy định của pháp luật hiện hành thì ta nhận thấy quyết định giải quyết việc dân sự sẽ có hiệu lực pháp luật kể từ ngày ra quyết định và quyết định giải quyết việc dân sự đó sẽ phải được gửi cho viện kiểm sát cùng cấp, các chủ thể là người yêu cầu giải quyết việc dân sự, người có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan đến việc giải quyết việc dân sự trong thời hạn là năm ngày làm việc kể từ ngày ra quyết định phúc thẩm giải quyết việc dân sự.
Trong thực tiễn, các quy định mới này được ban hành đã nhằm bảo đảm tính công khai, minh bạch của quyết định giải quyết việc dân sự, đảm bảo tất cả mọi người đều thuận lợi biết về phán quyết của Tòa án cũng như thực hiện việc hiện đại hóa các hoạt động tố tụng của Tòa án. Từ đó đã góp phần bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của các đương sự trong quá trình giải quyết việc dân sự theo quy định của pháp luật tố tụng.
2. Quy định về kháng cáo, kháng nghị quyết định giải quyết việc dân sự:
Theo quy định tại Điều 371 Bộ luật tố tụng dân sự năm 2015 thì trong trường hợp khi các chủ thể không đồng ý với quyết định giải quyết việc dân sự của tòa án thì người có yêu cầu, người có liên quan hoặc người đại diện hợp pháp của họ có quyền kháng cáo; viện kiểm sát cùng cấp, viện kiểm sát cấp trên trực tiếp có quyền kháng nghị theo thủ tục phúc thẩm dân sự đối với quyết định giải quyết việc dân sự đó theo đúng quy định của pháp luật hiện hành. Cũng cần lưu ý rằng, các quyết định sau đây có hiệu lực pháp luật ngay sau khi ban hành nên các đương sự không có quyền kháng cáo, viện kiểm sát không có quyền kháng nghị:
– Thứ nhất: Quyết định công nhận kết quả hoà giải thành ngoài tòa án có hiệu lực pháp luật ngay sau khi ban hành nên các đương sự không có quyền kháng cáo, viện kiểm sát không có quyền kháng nghị.
– Thứ hai: Quyết định công nhận thuận tình li hôn, nuôi con, chia tài sản khi li hôn có hiệu lực pháp luật ngay sau khi ban hành nên các đương sự không có quyền kháng cáo, viện kiểm sát không có quyền kháng nghị.
– Thứ ba: Quyết định công nhận sự thoả thuận của cha, mẹ về thay đổi người trực tiếp nuôi con sau khi li hôn hoặc công nhận việc thay đổi người trực tiếp nuôi con sau khi li hôn hoặc công nhận việc thay đổi người trực tiếp nuôi con sau khi li hôn của cơ quan, tổ chức, cá nhân theo quy định của pháp luật về hôn nhân và gia đình có hiệu lực pháp luật ngay sau khi ban hành nên các đương sự không có quyền kháng cáo, viện kiểm sát không có quyền kháng nghị.
Theo quy định của pháp luật tố tụng dân sự, nhằm để có thể thực hiện quyền kháng cáo, kháng nghị, các chủ thể là người kháng cáo phải làm đơn kháng cáo, viện kiểm sát kháng nghị bằng quyết định kháng nghị và quyết định kháng nghị này phải được gửi cho tòa án cấp sơ thẩm.
Đơn kháng cáo của các chủ thể là người kháng cáo và quyết định kháng nghị của viện kiểm sát sẽ phải nêu rõ kháng cáo, kháng nghị đối với phần nào của quyết định sơ thẩm, lí do và yêu cầu của kháng cáo. Các chủ thể là người kháng cáo phải nộp lệ phí dân sự phúc thẩm trong thời hạn kháng cáo.
Pháp luật tố tụng Việt Nam quy định nguyên tắc bảo đảm chế độ xét xử sơ thẩm, phúc thẩm. Chính vì vậy, tại Điều 371 Bộ luật tố tụng dân sự năm 2015 đã tiếp tục kế thừa quy định về kháng cáo, kháng nghị quyết định giải quyết việc dân sự tại Điều 316 Bộ luật tố tụng dân sự năm 2004. Tuy nhiên, về các chủ thể là người có quyền kháng cáo đối với quyết định dân sự thì Điều 371 Bộ luật tố tụng dân sự năm 2015 đã không quy định về quyền kháng cáo của người đại diện của đương sự trong việc dân sự. Trên thực tế, việc thay đổi này là chưa thực sự hợp lý bởi vì các đương sự trong việc dân sự có thể ủy quyền cho người khác thực hiện việc kháng cáo ngoại trừ việc dân sự phải do chính các đương sự thực hiện cụ thể là việc dân sự liên quan đến nhân thân của các đương sự hoặc người đại diện theo pháp luật của người có quyền lợi và nghĩa vụ liên quan kháng cáo.
Theo quy định tại Điều 372 Bộ luật tố tụng dân sự năm 2015, các chủ thể là người yêu cầu, người có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan đến việc giải quyết việc dân sự sẽ có quyền kháng cáo đối với quyết định giải quyết việc dân sự trong thời hạn là mười ngày kể từ ngày tòa án ra quyết định giải quyết việc dân sự.
Trường hợp các chủ thể là người yêu cầu, người có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan đến việc giải quyết việc dân sự không có mặt tại phiên họp giải quyết việc dân sự thì thời hạn đó sẽ được tính từ ngày các chủ thể được nêu trên nhận được quyết định giải quyết việc dân sự hoặc kể từ ngày quyết định đó được thông báo, niêm yết.
Viện kiểm sát cùng cấp sẽ có quyền kháng nghị quyết định giải quyết việc dân sự trong thời hạn là mười ngày, viện kiểm sát cấp trên trực tiếp có quyền kháng nghị trong thời hạn là mười năm ngày kể từ ngày tòa án ra quyết định giải quyết việc dân sự theo quy định của pháp luật hiện hành.