Quy định về việc khấu trừ thuế giá trị gia tăng đầu vào

Quy định về việc khấu trừ thuế giá trị gia tăng đầu vào. Khấu trừ thuế GTGT đầu vào theo hóa đơn GTGT đứng tên tổ chức, cá nhân được ủy quyền.

Quy định về việc khấu trừ thuế giá trị gia tăng đầu vào. Khấu trừ thuế GTGT đầu vào theo hóa đơn GTGT đứng tên tổ chức, cá nhân được ủy quyền.


Tóm tắt câu hỏi:

Kính chào, Trước khi công ty tôi được thành lập, có phát sinh các khoản chi phí sau và nhờ 1 công ty ABC chi hộ (đã có văn bản ủy quyền chi hộ rồi):

1. Thuê 3 nhân viên làm việc để chuẩn bị các qui trình sản xuất, tài chính…. chưa chính thức kí hợp đồng mà đợi khi có Giấy phép kinh doanh thì ký luôn. Tiền lương các nhân viên này do công ty ABC thanh toán hộ bằng tiền mặt theo thỏa thuận bằng miệng giữa tôi các các nhân viên này, chưa khấu trừ thuế TNCN, Bảo hiểm…

2. Chi phí cho các nhân viên này đi thực tập ở nước ngoài (máy bay, công tác phí…)

3. Các chi phí tiếp khách, di chuyển, mua nguyên vật liệu để làm sản phẩm mẫu…, có hóa đơn đứng tên công ty ABC

Như vậy, cho tôi hỏi:

a. Các chi phí ở khoản mục 1 và 2 trên làm sao để được trừ khi tính thuế TNDN, vì chưa có hợp đồng lao động, và tại thời điểm chi, chưa có qui chế về công tác phí nước ngoài gì cả?

b. Các chi phí tiếp khách, di chuyển có hóa đơn hợp lệ như trên có được xem là chi phí trước khi thành lập doanh nghiệp hợp lý không? Có được trừ khi tính thuế TNDN không?

c. Nếu các chi phí trên được xem là chi phí hợp lệ trước khi thành lập doanh nghiệp thì khi hạch toán theo toàn bộ vào tài khoản 242 để phân bổ dần không quá 3 năm, khi thanh toán lại cho công ty ABC thì lập chứng từ thanh toán cho từng hóa đơn hay chỉ lập 1 chứng từ thanh toán theo tổng các hóa đơn mà công ty ABC đã chi hộ? Xin cám ơn.

LVN Group tư vấn:

Cám ơn bạn đã gửi câu hỏi của mình đến Ban biên tập – Phòng tư vấn trực tuyến của Công ty LUẬT LVN. Với thắc mắc của bạn, Công ty LUẬT LVN xin được đưa ra quan điểm tư vấn của mình như sau:

1. Cơ sở pháp lý:

Công văn 44816/CT-HTr

Thông tư 219/2013/TT-BTC 

Luật Thuế giá trị gia tăng 

Nghị định 209/2013/NĐ-CP 

Thông tư 45/2013/TT-BTC

Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của các Luật về thuế

Thông tư 119/2014/TT-BTC 

Thông tư 156/2013/TT-BTC 

Thông tư 111/2013/TT-BTC 

Thông tư 08/2013/TT-BTC

Thông tư 85/2011/TT-BTC 

Thông tư 39/2014/TT-BTC 

Thông tư 78/2014/TT-BTC 

2. Nội dung tư vấn:

Căn cứ Công văn 44816/CT-HTr của Cục thuế thành phố Hà Nội hướng dẫn như sau:

Căn cứ tiết b khoản 12 Điều 14 Thông tư 219/2013/TT-BTC ngày 31/12/2013 hướng dẫn thi hành Luật Thuế giá trị gia tăng và Nghị định 209/2013/NĐ-CP ngày 18/12/2013 của Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều Luật Thuế giá trị gia tăng quy định nguyên tắc khấu trừ thuế giá trị gia tăng đầu vào như sau:

“12. Cơ sở kinh doanh được kê khai, khấu trừ thuế GTGT của hàng hóa, dịch vụ mua vào dưới hình thức ủy quyền cho tổ chức, cá nhân khác mà hóa đơn mang tên tổ chức, cá nhân được ủy quyền bao gồm các trường hợp sau đây:

b) Trước khi thành lập doanh nghiệp, các sáng lập viên có văn bản ủy quyền cho tổ chức, cá nhân thực hiện chi hộ một số khoản chi phí liên quan đến việc thành lập doanh nghiệp, mua sắm hàng hóa, vật tư thì doanh nghiệp được kê khai, khấu trừ thuế GTGT đầu vào theo hóa đơn GTGT đứng tên tổ chức, cá nhân được ủy quyền và phải thực hiện thanh toán cho tổ chức, cá nhân được ủy quyền qua ngân hàng đối với những hóa đơn có giá trị từ hai mươi triệu đồng trở lên.

Căn cứ Thông tư 26/2015/TT-BTC ngày 27/02/2015 của Bộ Tài chính hướng dẫn về thuế giá trị gia tăng và quản lý thuế tại Nghị định 12/2015/NĐ-CP ngày 12 tháng 2 năm 2015 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của các Luật về thuế và sửa đổi, bổ sung một số điều của các Nghị định về thuế và sửa đổi, bổ sung một số điều của Thông tư 39/2014/TT-BTC ngày 31/3/2014 của Bộ Tài chính về hóa đơn bán hàng hóa, cung ứng dịch vụ:

+ Tại khoản 10 Điều 1 sửa đổi, bổ sung Điều 15 quy định về điều kiện khấu trừ thuế giá trị gia tăng đầu vào.

Căn cứ Thông tư 119/2014/TT-BTC ngày 25/08/2014 của Bộ Tài chính sửa đổi, bổ sung một số điều của Thông tư 156/2013/TT-BTC ngày 06/11/2013, Thông tư 111/2013/TT-BTC ngày 15/8/2013, Thông tư 219/2013/TT-BTC ngày 31/12/2013, Thông tư 08/2013/TT-BTC ngày 10/01/2013, Thông tư 85/2011/TT-BTC ngày 17/6/2011, Thông tư 39/2014/TT-BTC ngày 31/3/2014 và Thông tư 78/2014/TT-BTC ngày 18/6/2014 của Bộ Tài chính để cải cách, đơn giản các thủ tục hành chính về thuế:

+ Tại Khoản 2 Điều 6 sửa đổi, bổ sung khoản 1 Điều 6 Thông tư 78/2014/TT-BTC như sau:

“1. Trừ các khoản chi không được trừ nêu tại Khoản 2 Điều này, doanh nghiệp được trừ mọi khoản chi nếu đáp ứng đủ các điều kiện sau:

quy-dinh-ve-viec-khau-tru-thue-gia-tri-gia-tang-dau-vaoquy-dinh-ve-viec-khau-tru-thue-gia-tri-gia-tang-dau-vao

>>> LVN Group tư vấn pháp luật thuế qua tổng đài: 1900.0191

a) Khoản chi thực tế phát sinh liên quan đến hoạt động sản xuất, kinh doanh của doanh nghiệp;

b) Khoản chi có đủ hoá đơn, chứng từ hợp pháp theo quy định của pháp luật.

c) Khoản chi nếu có hóa đơn mua hàng hóa, dịch vụ từng lần có giá trị từ 20 triệu đồng trở lên (giá đã bao gồm thuế GTGT) khi thanh toán phải có chứng từ thanh toán không dùng tiền mặt.

Chứng từ thanh toán không dùng tiền mặt thực hiện theo quy định của các văn bản pháp luật về thuế giá trị gia tăng

Trường hợp mua hàng hóa, dịch vụ từng lần có giá trị từ hai mươi triệu đồng trở lên ghi trên hóa đơn mà đến thời điểm ghi nhận chi phí, doanh nghiệp chưa thanh toán và chưa có chứng từ thanh toán không dùng tiền mặt thì doanh nghiệp được tính vào chi phí được trừ khi xác định thu nhập chịu thuế. Trường hợp khi thanh toán doanh nghiệp không có chứng từ thanh toán không dùng tiền mặt thì doanh nghiệp phải kê khai, điều chỉnh giảm chi phí đối với phần giá trị hàng hóa, dịch vụ không có chứng từ thanh toán không dùng tiền mặt vào kỳ tính thuế phát sinh việc thanh toán bằng tiền mặt (kể cả trong trường hợp cơ quan thuế và các cơ quan chức năng đã có quyết định thanh tra, kiểm tra kỳ tính có phát sinh khoản chi phí này). ”

Căn cứ Khoản 3 Điều 3 Chương II Thông tư 45/2013/TT-BTC ngày 25/04/2013 của Bộ Tài chính hướng dẫn chế độ quản lý, sử dụng và trích khấu hao tài sản cố định quy định tiêu chuẩn và nhận biết tài sản cố định như sau:

“3. Chi phí thành lập doanh nghiệp, chi phí đào tạo nhân viên, chi phí quảng cáo phát sinh trước khi thành lập doanh nghiệp, chi phí cho giai đoạn nghiên cứu, chi phí chuyển dịch địa điểm, chi phí mua để có và sử dụng các tài liệu kỹ thuật, bằng sáng chế, giấy phép chuyển giao công nghệ, nhãn hiệu thương mại, lợi thế kinh doanh không phải là tài sản cố định vô hình mà được phân bổ dần vào chi phí kinh doanh của doanh nghiệp trong thời gian tối đa không quá 3 năm theo quy định của Luật thuế TNDN.”

Căn cứ các quy định nêu trên, trường hợp công ty của độc giả trước khi thành lập doanh nghiệp có văn bản ủy quyền cho tổ chức, cá nhân thực hiện chi hộ một số khoản chi phí liên quan đến việc thành lập doanh nghiệp (chi phí thuê hộ một số khoản chi phí liên quan đến việc thành lập doanh nghiệp, chi phí thuê văn phòng, cải tạo văn phòng) và thực hiện thanh toán cho tổ chức, cá nhân được ủy quyền qua ngân hàng đối với những hóa đơn có giá trị từ hai mươi triệu đồng trở lên thì công ty được kê khai, khấu trừ thuế GTGT đầu vào theo hóa đơn GTGT đứng tên tổ chức, cá nhân được ủy quyền.

Các khoản chi phí này nếu thỏa mãn quy định tại Khoản 2 Điều 6 Thông tư 119/2014/TT-BTC ngày 25/08/2014 của Bộ Tài chính nêu trên thì được phân bổ dần vào chi phí kinh doanh của doanh nghiệp trong thời gian tối đa không quá 3 năm.

SOẠN HỢP ĐỒNG, ĐƠN, VĂN BẢN THEO YÊU CẦU CHỈ 500.000đ

--- Gọi ngay 1900.0191 ---

(Tư vấn Miễn phí - Hỗ trợ 24/7)

Công ty Luật LVN - Địa chỉ: Số 16B Nguyễn Thái Học, Yết Kiêu, Hà Đông, Hà Nội, Việt Nam

Gmail: luatlvn@gmail.com