Khái quát chung về văn bản pháp luật? So sánh hiệu lực của các văn bản pháp luật? Văn bản nào có hiệu lực cao nhất?
Hệ thông văn bản pháp luật có những vai trò và ý nghĩa quan trọng đối với nền lập pháp, tư pháp và hành pháp của mỗi quốc gia trên thế giới. Việc áp dụng các văn bản pháp luật đúng nguyên tắc và phù hợp với từng đối tượng trong các trường hợp cụ thể sẽ dẫn đến kết quả xử lý công việc được chính xác và ngược lại, nếu áp dụng văn bản quy phạm pháp luật sai nguyên tắc thì sẽ dẫn đến sai sót, làm ảnh hưởng đến đối tượng bị áp dụng văn bản pháp luật. Mỗi loại văn ban pháp luật sẽ có những giá trị, hiệu lực pháp lý và các đặc điểm khác nhau. Ta có thể hiểu, hiệu lực của văn bản pháp luật là tính bắt buộc thi hành của văn bản đó. Bài viết dưới đây Luật LVN Group sẽ giúp người đọc so sánh hiệu lực của các văn bản pháp luật và tìm hiểu văn bản nào có hiệu lực cao nhất trong hệ thống pháp luật Việt Nam?
LVN Group tư vấn luật qua điện thoại trực tuyến miễn phí: 1900.0191
1. Khái quát chung về văn bản pháp luật:
1.1. Văn bản pháp luật là gì?
Hiện nay, có rất nhiều quan điểm khác nhau về khái niệm văn bản pháp luật, tuy nhiên ta có thể định nghĩa văn bản pháp luật cụ thể như sau: Văn bản pháp luật là một loại văn bản do những chủ thể có thẩm quyền ban hành theo trình tự, thủ tục và hình thức nhất định do pháp luật quy định, văn bản pháp luật có nội dung là ý chí của nhà nước, mang tính bắt buộc và được đảm bảo thực hiện bằng quyền lực của nhà nước.
Như vậy, theo định nghĩa nêu trên thì văn bản pháp luật là một loại văn bản có chứa đựng những quy tắc xử sự chung do những chủ thể có thẩm quyền của cơ quan Nhà nước trực tiếp ban hành theo đúng trình tự, thủ tục và hình thức theo luật định. Nội dung của văn bản pháp luật là ý chí của nhà nước, mang tính bắt buộc thực hiện và được quyền lực nhà nước đảm bảo thi hành.
Mỗi một văn bản pháp luật đều là hình thức được sử dụng nhằm thể hiện ý chí của cơ quan Nhà nước, văn bản pháp luật phải được ban hành theo hình thức, thủ tục do pháp luật quy định, luôn mang tính bắt buộc và được bảo đảm thực hiện bởi Nhà nước.
1.2. Các nhóm của văn bản pháp luật:
Văn bản pháp luật bao gồm ba nhóm văn bản đó là văn bản quy phạm pháp luật, văn bản áp dụng pháp luật và văn bản hành chính. Mỗi nhóm trong hệ thống văn bản pháp luật còn có một số nét đặc thù về nội dung, tính chất và vai trò trong quản lý nhà nước.
– Thứ nhất: Văn bản quy phạm pháp luật: Đây là loại văn bản được xây dựng nhằm chứa đựng các quy định pháp luật được áp dụng nhiều lần và là một cơ sở để ban hành các văn bản áp dụng pháp luật và văn bản hành chính như Hiến pháp, Luật, Nghị định,…
– Thứ hai: Văn bản áp dụng pháp luật: Văn bản áp dụng pháp luật sẽ được ban hành theo trình tự, thủ tục và có chứa những mệnh lệnh, được áp dụng một lần do chủ thể có thẩm quyền ban hành như quyết định khen thưởng, xử phạt,…
– Thứ ba: Văn bản hành chính: Đây là loại văn bản được ban hành nhằm mục đích để triển khai thực hiện văn bản pháp luật trong lĩnh vực hành chính như quyết định xử lý vi phạm hành chính về giao thông, về trật tự công cộng trong xã hội Việt Nam.
1.3. Đặc điểm của văn bản pháp luật:
Văn bản pháp luật có các đặc điểm cơ bản như sau:
– Một đặc điểm vô cùng quan trọng đó là văn bản pháp luật do chủ thể có thẩm quyền theo quy định ban hành.
Những chủ thể có thẩm quyền ban hành văn bản pháp luật ở Việt Nam cụ thể là các cơ quan lập pháp, hành pháp và tư pháp; các cơ quan này được ban hành văn bản trong phạm vi quản lý do pháp luật quy định cụ thể.
Ngoài ra, một số chủ thể là người đứng đầu một số cơ quan Nhà nước, thủ trưởng cơ quan đơn vị cũng được ban hành văn bản pháp luật.
– Hình thức của văn bản pháp luật do pháp luật quy định.
Văn bản pháp luật có nhiều loại cụ thể là: luật, nghị định, thông tư, hiến pháp, pháp lệnh nghị quyết.
Văn bản pháp luật phải được trình bày theo khuôn mẫu, kết cấu nhằm tạo sự liên kết và thống nhất trong hệ thống văn bản của cơ quan nhà nước.
Khi soạn thảo văn bản pháp luật nhằm mục đích để giải quyết công việc thuộc thẩm quyền của mình, cơ quan Nhà nước có thẩm quyền cần căn cứ vào các quy định của pháp luật và nội dung, tính chất công việc để lựa chọn loại văn bản đúng với thẩm quyền của mình và phù họp với tình huống thực tế cần giải quyết, đồng thời cơ quan Nhà nước có thẩm quyền cũng cần phải trình bày văn bản pháp luật đó theo đúng thể thức mà pháp luật quy định.
Pháp luật cũng đưa ra các quy định cụ thể những văn bản pháp luật cần được trình bày theo kết cấu chung về hình thức văn bản như vị trí và cách thức thể hiện một số chi tiết thuộc về mẫu trình bày văn bản cho mỗi đề mục hình thức: quốc hiệu, tên cơ quan ban hành…
– Văn bản pháp luật có trình tự, thủ tục ban hành nhất định.
Văn bản pháp luật của Việt Nam được ban hành theo quy định cụ thể tại Luật ban hành văn bản quy phạm pháp luật.
Các văn bản pháp luật của Việt Nam đều có điểm chung là những quy định mang tính chuyên môn, nghiệp vụ, tạo cơ chế trong việc phối hợp theo dõi việc thi hành văn bản.
– Văn bản pháp luật có ý chí của chủ thể.
Ý chí của chủ thể được thể hiện thông qua các quy định bao gồm: cấm, cho phép hay bắt buộc, mệnh lệnh của người có thẩm quyền.
Các quy định trong văn bản pháp luật đều mang tính bắt buộc, được nhà nước bảo đảm thực hiện bằng quyền lực của mình.
– Văn bản pháp luật mang tính bắt buộc và được nhà nước đảm bảo thực hiện
Các cơ quan Nhà nước có thể áp dụng nhiều biện pháp khác nhau để đảm bảo các cá nhân, tổ chức thực hiện đúng các quy định của pháp luật cụ thể như: tuyên truyền, giáo dục hoặc cưỡng chế. Nếu các tổ chức, cá nhân có liên quan không thực hiện hoặc thực hiện không đúng các nội dung của văn bản pháp luật thì phải chịu trách nhiệm trước cơ quan Nhà nước có thẩm quyền theo đúng quy định của pháp luật.
2. So sánh hiệu lực của các văn bản pháp luật:
Dưới đây sẽ là sơ đồ hệ thống văn bản pháp luật của nước Cộng hoà Xã hội chủ nghĩa Việt Nam theo thứ tự hiệu lực từ cao xuống thấp:
– Hiến pháp.
– Luật, bộ luật.
– Pháp lệnh, nghị quyết do Quốc Hội ban hành.
– Lệnh, quyết định do Chủ tịch nước ban hành.
– Nghị định.
– Thông tư.
– Nghị quyết do Hội đồn nhân dân cấp tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương ban hành.
– Quyết định do Uỷ ban nhân dân cấp tỉnh ban hành.
– Văn bản pháp luật của chính quyền đơn vị hành chính đặc biệt.
– Nghị quyết do Hội đồng nhân dân cấp quận, huyện, thị xã, thành phố thuộc tỉnh ban hành.
– Quyết định do Uỷ ban nhân dân cấp huyện ban hành.
– Quyết định do Hội đồng nhân dân cấp xã ban hành.
– Quyết định do Uỷ ban nhân dân cấp xã ban hành.
Việc sắp xếp theo thứ tự cụ thể như trên không chỉ liệt kê các văn bản quy phạm pháp luật được trình bày theo một trật tự nhất định, mà còn thể hiện mối quan hệ giữa các văn bản đó trong một hệ thống thống nhất. Về cơ bản việc sắp xếp như trên đã đảm bảo nguyên tắc xác định thứ bậc hiệu lực pháp lý từ cao xuống thấp dựa trên việc địa vị pháp lý của cơ quan ban hành và tính chất của các văn bản pháp luật.
3. Văn bản nào có hiệu lực cao nhất?
Dựa vào cách sắp xếp được quy định bên trên, ta nhận thấy, Hiến pháp là văn bản pháp luật có hiệu lực cao nhất. Hiến pháp do Quốc hội nước Cộng hoà Xã hội Chủ nghĩa Việt Nam ban hành và là đạo luật cơ bản, quy định về chế độ chính trị, tổ chức bộ máy, quyền con người, quyền và nghĩ vụ cơ bản của công dân. Hiến pháp được quy định là văn bản pháp luật có hiệu lực pháp lý cao nhất sau đó đến các luật với tính chất là văn bản đặt ra quy định điều chỉnh quan hệ xã hội trong từng lĩnh vực cụ thể và cuối cùng là các nghị quyết, quy định những vấn đề cụ thể hơn như là những tỷ lệ phân chia các khoản thu và nhiệm vụ chi giữa ngân sách trung ương và ngân sách địa phương và quy định về tình trạng khẩn cấp, các biện pháp đặc biệt khác bảo đảm quốc phòng, an ninh quốc gia…
Hiện nay, Hiến pháp của nước Cộng hoà Xã hội chủ nghĩa Việt Nam là văn bản pháp luật có giá trị cao nhất trên hệ thống văn bản pháp luật Việt Nam cũng như ở một số nước trên thế giới.
Hiến pháp là hệ thống các quy phạm pháp luật có hiệu lực pháp lý cao nhất đưa ra các quy định cụ thể đối với những vấn đề cơ bản nhất về chủ quyền quốc gia, chế độ chính trị, chính sách kinh tế, văn hóa, xã hội, tổ chức quyền lực nhà nước, địa vị pháp lý của con người và công dân.
Bởi vì Hiến pháp là hệ thống quy định những nguyên tắc chính trị cơ bản, thiết lập cấu trúc, nhiệm vụ, quyền hạn trong chính quyền nhân dân và là đạo luật cơ bản của một nhà nước, thể hiện ý chí, nguyện vọng của đại đa số người dân nên mọi văn bản pháp luật khác ra đời đều phải phù hợp với Hiến pháp của quốc gia.
Như vậy, ta nhận thấy, Hiến pháp là nền tảng, là cơ sở để xây dựng và phát triển toàn bộ hệ thống pháp luật quốc gia. Mọi đạo luật và văn bản quy phạm pháp luật khác dù trực tiếp hay gián tiếp đều phải căn cứ vào hiến pháp để ban hành. Hiến pháp còn quy định các nguyên tắc tổ chức bộ máy nhà nước, là văn bản pháp luật xác định cách thức tổ chức và xác lập các mối quan hệ giữa các cơ quan lập pháp, hành pháp và tư pháp; quy định cấu trúc các đơn vị hành chính lãnh thổ và cách thức tổ chức chính quyền địa phương. Các quyền con người và công dân bao giờ cũng là một phần quan trọng của hiến pháp và các quy định về quyền con người trong Hiến pháp là cơ sở pháp lý chủ yếu để nhà nước và xã hội tôn trọng và bảo đảm thực hiện các quyền con người và công dân.
Thông qua những phân tích nêu trên, ta nhận thấy, hiến pháp là văn bản pháp luật có hiệu lực pháp lý tối cao của nhà nước Cộng hoà Xã hội Chủ nghĩa Việt Nam, tất cả các văn bản pháp luật khác không được trái với Hiến pháp. Bất kì một văn bản pháp luật nào mà đưa ra các quy định trái với Hiến pháp đều phải bị hủy bỏ.