Di sản không có người thừa kế theo di chúc? Di sản không có người thừa kế theo pháp luật? Xử lý di sản không có người thừa kế như thế nào?
Thừa kế hiện nay không còn quá xa lạ với chúng ta bởi lẽ nó được áp dụng luôn trong thực tế cuộc sống hằng này từ việc thừa kế đất đai từ ông cha ta để lại cho con cháu hoặc trong hình thức để lại di chúc cho con cháu. Thực tế thì việc hưởng thừa kế là điều mong muốn đối với những gia đình có điều kiện nhưng lại có những trường hợp khong muốn thừa hưởng vì không muốn thực hiện các nghĩa vụ theo tài sản. Hiện nay, cũng có nhưng trường hợp người có di sản để lại nhưng lại không có người thừa kế. Vậy pháp luật quy định như thế nào về điều này?
Tư vấn pháp luật trực tuyến miễn phí qua tổng đài: 1900.0191
1. Di sản không có người thừa kế theo di chúc?
Theo quy định pháp luật thì di chúc là sự thể hiện ý chí của cá nhân nhằm chuyển tài sản của mình cho người khác sau khi chết. Trường hợp người chết để lại di chúc, trong di chúc ghi nhận những người có quyền hưởng di sản thừa kế, số di sản được hưởng và hưởng di sản theo di chúc không bặt buộc người hưởng phải có mối quan hệ nhân thân, quan hệ hôn nhân theo pháp luật mà thừa kế theo di chúc là nguyện vọng của người có di chúc để lại.
Tuy nhiên, việc hưởng thừa kế theo di chúc thì pháp luật không quy định bắt buộc phải thừa hưởng, thừa nhận tài sản đó mà người được thừa kế có quyền từ chối nhận.
Khi người lập di chúc mất, tại thời điểm mở thừa kế, có thể xảy ra trường hợp di sản không có người thừa kế. Đó có thể là một trong các trường hợp sau đây:
– Người thừa kế theo di chúc đã chết, theo đó dẫn đến việc di chúc không xác lập được người thừa hưởng như việc xác lập quyền thừa hưởng theo hàng thừa kế như thừa kế theo pháp luật và không làm phát sinh bất cứ quyền và nghĩa vụ nào đối với số tài sản đó.
– Người thừa kế theo di chúc vẫn còn sống nhưng họ từ chối nhận di sản, trường hợp này cũng không làm phát sinh hay chuyển quyền thừa kế với bất cứ đối tượng nào khác nữa, chính vì vậy tài sản theo trường hợp này sẽ trở thành di sản không có người thừa kế. Tuy nhiên, trường hợp này, pháp luật chỉ cho phép nếu như việc từ chối đó không nhằm trốn tránh việc thực hiện nghĩa vụ tài sản của người thừa kế với người khác và việc từ chối nhận di sản phải phải được thực hiện trước thời điểm phân chia di sản.
Việc từ chối nhận di sản phải được lập thành văn bản và gửi đến những người quản lý di sản, những người thừa kế khác, người được giao nhiệm vụ phân chia di sản để họ được biết.
Sau thời điểm này, khi người được hưởng thừa kế đã nhận di sản mới có văn bản từ chối nhận di sản thì sẽ không được chấp nhận.
– Người thừa kế theo di chúc còn sống nhưng thuộc trường hợp người không được quyền hưởng di sản theo Bộ luật dân sự 2015 hoặc thuộc các trường hợp bị truất quyền thừa kế bởi người lập di chúc theo quy định của pháp luật về thừa kế.
Trường hợp người không được quyền hưởng di sản thừa kế quy định tại Điều 621 Bộ luật dân sự 2015.
Theo đó người thuộc một trong những trường hợp sau đây thì không được quyền hưởng di sản, bao gồm:
– Người bị cơ quan có thẩm quyền kết án về hành vi cố ý xâm phạm tính mạng, sức khỏe hoặc về hành vi ngược đãi nghiêm trọng, hành hạ người để lại di sản, xâm phạm nghiêm trọng danh dự, nhân phẩm của người đó.
– Người vi phạm nghiêm trọng nghĩa vụ nuôi dưỡng người để lại di sản tức là khi người để lại di sản còn sống đã không phụng dưỡng, chăm sóc mà có thể bỏ mặc không có nghĩa vụ gì đối với họ nên sẽ thuộc vào trường hợp không được hưởng di sản.
– Người bị kết án về hành vi cố ý xâm phạm tính mạng người thừa kế khác nhằm hưởng một phần hoặc toàn bộ phần di sản mà người thừa kế đó có quyền hưởng, có thể hiểu hành vi này là người đó không nằm trong trường hợp được hưởng di sản nhưng vì lợi ích của bản thân mà có những hành vi xâm phạm để trở thành người được hưởng di chúc ví dụ như ép buộc người để lại di chúc phải chia cho mình.
– Người được xét thấy có căn cứ cho những hành vi lừa dối, cưỡng ép hoặc ngăn cản người để lại di sản trong việc lập di chúc; giả mạo di chúc, sửa chữa di chúc, hủy di chúc, che giấu di chúc với mục đích chính nhằm hưởng một phần hoặc toàn bộ di sản trái với ý chí của người để lại di sản.
Những người bị truất quyền thừa kế do người để lại di sản chỉ định trong di chúc cũng không được hưởng di sản thừa kế này theo khoản 1 Điều 626 Bộ luật dân sự năm 2015 về quyền của người lập di chúc.
Như vậy, có thể thấy đối với di sản thừa kế theo di chúc mà thuộc vào những trường hợp chúng tôi đã trình bày bên trên thì sẽ không phát sinh bất cứ quyền thừa hưởng nào cho đối tượng khác mà sẽ thuộc vào trường hợp di sản không có người thừa kế. Bởi lẽ, bản chất của việc thừa kế theo di chúc là không căn cứ vào bất cứ mối quan hệ nào do pháp luật xác định mà căn cứ theo nguyện vọng của người để lại di chúc
2. Di sản không có người thừa kế theo pháp luật?
Thừa kế theo pháp luật là thừa kế theo hàng thừa kế, điều kiện và trình tự thừa kế do pháp luật quy định. Thừa kế theo pháp luật phát sinh trong trường hợp người có di sản đã chết không lập di chúc hoặc lập di chúc nhưng không có hiệu lực pháp luật và hàng thừa kế di chíc được xác định là ba hàng thừa kế theo quan hệ nhân thân, quan hệ hôn nhân của người đã chết có di sản để lại.
Khi người chết không để lại di chúc hoặc di chúc không hợp pháp thì chia di sản thừa kế không theo di chúc mà được chia theo pháp luật. Khi đó, có thể xảy ra những trường hợp sau đây khiến di sản không có người thừa kế như sau:
– Không có ai là người thừa kế theo pháp luật. Trường hợp này có thể là có người thừa kế nhưng lại thuộc vào những người bị truất quyền, bị pháp luật quy định không được hưởng do vi phạm các điều kiện hưởng theo Điều 621 Bộ luật dân sự năm 2015. Hoặc có thể thuojc trường hợp là tại thời điểm mở thừa kế, những người nằm trong ba hàng thừa kế theo quy định tại Điều 651 Bộ luật dân sự đều đã chết và không làm phát sinh thêm bất cứ quyền thừa hưởng nào khác đối với di sản đó.
Ngoài ra, một trường hợp khác là người thừa kế chết trước người để lại di sản, nếu theo quy định của pháp luật sẽ áp dụng thừa kế thế vị theo quy định tại Điều 652 Bộ luật dân sự. Tuy nhiên nếu người nhận thừa kế thế vị cũng đã chết, không đủ điều kiện hưởng thừa kế thì di sản lúc này cũng trở thành di sản không có người thừa kế.
– Người thừa kế theo pháp luật còn sống nhưng từ chối nhận di sản không làm phát sinh quyền hưởng cho ai khác nên di sản sẽ thuộc vào trường hợp không có người nhận.
– Người thừa kế theo pháp luật còn sống nhưng không có quyền hưởng di sản thuộc vào trường hợp là những người bị pháp luật kết án do xâm phạm tính mạng, nhân phẩm, danh dự, nghĩa vụ nuôi dưỡng của người để lại hoặc có hành vi cấm khác theo quy định.
Như vậy, đối với trường hợp thừa kế theo di pháp luật được quy định là sẽ thừa kế theo các hàng thứa kế, hàng thừa kế mất sẽ chuyển qua thừa kế kế vị theo đúng điều kiện tuy nhiên trường hợp những người thừa kế đều chết trước hoặc chết cùng người có di sản thì sẽ không phát sinh quyền hưởng di sản dẫn đến di sản không có người thừa kế.
3. Xử lý di sản không có người thừa kế như thế nào?
Trường hợp di sản không có người thừa kế theo như các phân tích ở trên theo cả di chúc và thừa kế theo pháp luật thì di sản tạm thời do người quản lý di sản có trách nhiệm quản lý theo quy định tại Điều 616 Bộ luật dân sự 2015.
Tại Điều 622 Bộ luật dân sự năm 2015 quy định về tài sản không có người nhận thừa kế thì trường hợp không có người thừa kế theo di chúc, theo pháp luật hoặc có nhưng không được quyền hưởng di sản, từ chối nhận di sản thì tài sản còn lại sau khi đã thực hiện nghĩa vụ về tài sản mà không có người nhận thừa kế thuộc về Nhà nước.
Pháp luật quy định về thời hạn yêu cầu chia di sản thừa kế là 30 năm đối với bất động sản, 10 năm đối với động sản (theo quy định tại Khoản 1, Điều 623 Bộ luật dân sự 2015).
Hết thời hạn này mà không có yêu cầu chia di sản nào thì di sản còn lại (sau khi hoàn thành các nghĩa vụ về tài sản của người chết) mà không có người nhận thừa kế thì di sản được xử lý như sau:
– Di sản đang được chiếm hữu theo quy định tại Điều 236 Bộ luật dân sự 2015.
Đây là trường hợp người chiếm hữu, người được lợi về tài sản không có căn cứ pháp luật nhưng ngay tình, liên tục, công khai trong thời hạn: 10 năm đối với động sản, 30 năm đối với bất động sản… thì trở thành chủ sở hữu tài sản đó, kể từ thời điểm bắt đầu chiếm hữu.
Như vậy, khi một người dù không có quyền thừa kế theo pháp luật hoặc theo di chúc nhưng đã chiếm hữu di sản của người chết thỏa mãn những điều kiện nêu trên thì họ sẽ được pháp luật công nhận quyền sở hữu tài sản. Di sản không có người chiếm hữu theo quy định tại Điều 236 Bộ luật dân sự 2015. Khi đó, di sản sẽ thuộc về Nhà nước và Nhà nước giao cho các cơ quan quản lý, sử dụng di sản đó.