Thụ lí đơn yêu cầu giải quyết việc dân sự? Chuẩn bị giải quyết việc dân sự?
Trong dời sống thường ngày của cá nhân, tổ chức hiện nay thì việc thực hiện các giao kết dân sụ để nhằm mục đích thỏa mãn nhu cầu của cá nhân là rất phổ biến. Chính vì việc thực hiện giao kết nhiều dẫn đến việc tranh chấp trong quá trình giao kết diễn ra rất nhiều. Đối với những vụ việc tranh chấp và không tranh chấp trong dân sự thì đều có thể thực hiện việc yêu cầu Tòa án thụ lý vụ việc dân sự đó. Bên cạnh đó thì trong Bộ luật tố tụng dân sự 2015 có quy định về việc dân sự và vụ việc dân sự, vụ án dân sự được quy định của pháp luật giải quyết mà cụ thể được Tòa án tham gia xet xử với quá trình tố tụng như thế nào? Việc Tòa án thực hiện việc thụ lý đơn và chuẩn bị xét đơn yêu cầu giải quyết việc dân sự được pháp luật dân sự quy định ra sao?
Để giải đáp những thắc mắc về việc thụ lý đơn yêu cầu giải quyết việc dân sự? và chuẩn bị xét đơn yêu cầu giải quyết việc dân sự theo như quy định của Bộ luật Tố tụng dân sự năm 2015. Trong nội dung bài viết dưới đây, Luật LVN Group sẽ phân tích về các quy định của pháp luật này về vấn đề thụ lý đơn và chuẩn bị xét đơn yêu cầu giải quyết việc dân sự như sau:
Tư vấn pháp luật trực tuyến miễn phí qua tổng đài: 1900.0191
Cơ sở pháp lý:
– Bộ luật Tố tụng dân sự năm 2015.
1. Thụ lí đơn yêu cầu giải quyết việc dân sự
Trên cơ sở quy định tại Điều 363 Bộ luật tố tụng dân sự năm 2015 có quy định về thụ lí việc dân sự để đảm bảo cho việc giải quyết việc dân sự được thực hiện thủ tục nhận đơn yêu cầu được thực hiện tương tự như thủ tục nhận đơn khởi kiện theo quy định của Bộ luật này thì Tòa án qua bộ phận tiếp nhận đơn phải nhận đơn khởi kiện do người khởi kiện nộp trực tiếp tại Tòa án hoặc gửi qua dịch vụ bưu chính và phải ghi vào sổ nhận đơn; trường hợp Tòa án nhận đơn khởi kiện được gửi bằng phương thức gửi trực tuyến thì Tòa án in ra bản giấy và phải ghi vào sổ nhận đơn.
Sau khi tiếp nhận đơn thì bộ phận xử lí đơn yêu cầu trong thời hạn ba ngày làm việc kể từ ngày nhận đơn yêu cầu và tài liệu, chứng cứ kèm theo, chánh án Tòa án phân công thẩm phán giải quyết đơn yêu cầu. Thẩm phán giải quyết đơn yêu cầu sẽ kiểm tra đơn yêu cầu về cả nội dung và hình thức.
Bước đầu tiên của việc kiểm tra đơn thì thẩm phán phải kiểm tra hình thức đơn yêu cầu. Khi thực hiện việc kiểm tra hình thức đơn yêu cầu thì sẽ có hai trường hợp sảy ra đó là đơn yêu cầu hợp lệ và đơn yêu cầu chưa ghi đầy đủ nội dung theo quy định của Bộ luật tố tụng dân sự năm 2015 như: Ngày, tháng, năm làm đơn; Tên Tòa án có thẩm quyền giải quyết việc dân sự; Tên, địa chỉ; số điện thoại, fax, địa chỉ thư điện tử (nếu có) của người yêu cầu,… thì thẩm phán yêu câu người nộp đơn sửa đổi, bổ sung trong thời hạn bảy ngày kể từ ngày nhận được yêu cầu. Đối với trường hợp người yêu cầu thực hiện đầy đủ yêu cầu sửa đổi, bổ sung thì thẩm phán tiến hành thủ tục thụ lí việc dân sự. Hết thời hạn quy định của pháp luật tố tụng dân sự hiện hành tại khoản 2 Điều 362 mà người yêu cầu không sửa đổi, bổ sung đơn yêu cầu thì thẩm phán trả lại đơn yêu cầu và tài liệu, chửng cứ kèm theo cho họ.
Bên cạnh đó thì Thẩm phán cũng phải kiểm tra các điều kiện về nội dung yêu cầu của người yêu cầu có đúng theo như quy định của pháp luật tố tụng về thẩm quyền giải quyết không. Nếu như nội dung đơn yêu cầu vi phạm các điều kiện thụ lý đơn của Bộ luật Tố tụng dân sự năm 2015, Tòa án sẽ quyết định trả lại đơn yêu cầu theo quy định tại Điều 364 Bộ luật tố tụng dân sự năm 2015. Cụ thể: “1. Tòa án trả lại đơn yêu cầu trong những trường hợp sau đây:
a) Người yêu cầu không có quyền yêu cầu hoặc không có đủ năng lực hành vi tố tụng dân sự;
b) Sự việc người yêu cầu yêu cầu đã được Tòa án hoặc cơ quan nhà nước có thẩm quyền giải quyết;
c) Việc dân sự không thuộc thẩm quyền giải quyết của Tòa án;
d) Người yêu cầu không sửa đổi, bổ sung đơn yêu cầu trong thời hạn quy định tại khoản 2 Điều 363 của Bộ luật này;
đ) Người yêu cầu không nộp lệ phí trong thời hạn quy định tại điểm a khoản 4 Điều 363 của Bộ luật này, trừ trường hợp được miễn hoặc không phải nộp lệ phí hoặc chậm nộp vì sự kiện bất khả kháng, trở ngại khách quan;
e) Người yêu cầu rút đơn yêu cầu;
g) Những trường hợp khác theo quy định của pháp luật”.
Từ những quy định nêu ở trên có thể thấy rằng, việc Tòa án không có thẩm quyền thụ lý đơn và đơn yêu cầu không đáp ứng đủ các điều kiện quy định của pháp luật hiện hành thì Tòa án thực hiện việc trả lại đơn yêu cầu và tài liệu, chứng cứ kèm theo trong quá trình trả đơn thì cần phải thực hiện việc thông báo bằng văn bản và nêu rõ lí do trả đơn cho người nộp đơn được biết. Bên cạnh việc quy định thẩm quyền của Tòa án thì pháp luật Tố tụng cũng có quy định về việc các đương sự cũng có quyền khiếu nại với chánh án Tòa án về việc trả lại đơn yêu cầu theo quy định tại Điều 194 Bộ luật tố tụng dân sự năm 2015.
Ngoài ra pháp luật này cũng có quy định tại Điều 191, Điều 361 Bộ luật tố tụng dân sự năm 2015 việc Tòa án sẽ chuyển đơn yêu cầu đến Tòa án có thẩm quyền giải quyết khi nội dung đơn yêu cầu thuộc thẩm quyền giải quyết của tòa án khác.
Tiếp theo của quá trình kiểm tra đơn yêu cầu đã đúng và đầy đủ các điều kiện về nội dung, hình thức thì Tòa án sẽ xác định tiền tạm ứng lệ phí và thông báo cho người có yêu cầu phải nộp số tiền đó tại cơ quan thi hành án cùng cấp, trừ trường hợp được miễn lệ phí hoặc miễn nộp tiền tạm ứng lệ phí. Khi người yêu cầu xuất trình biên lai nộp tạm ứng lệ phí, Tòa án sẽ ra quyết định thụ lí đơn yêu cầu. Nếu người yêu cầu được miễn nộp tiền tạm ứng lệ phí hoặc miễn nộp lệ phí thì Tòa án sẽ thụ lí đơn yêu cầu kể từ ngày chấp nhận đơn yêu cầu.
2. Chuẩn bị giải quyết việc dân sự
Trên cơ sở quy định về việc thụ lý đơn yêu cầu giải quyết vụ việc dân sự nêu ở trên thì quá trình tố tụng tiếp theo là việc xác định thời hạn chuẩn bị xét đơn yêu cầu theo như quy định của Bộ luật Tố tụng dân sự năm 2015 là một tháng kể từ ngày Tòa án thụ lí đơn yêu cầu, trừ trường hợp quy định tại Điều 366 Bộ luật tố tụng dân sự năm 2015 đối với những việc dân sự Bộ luật tố tụng dân sự đã quy định cụ thể thời hạn chuẩn bị giải quyết việc dân sự . Để chuẩn bị việc giải quyết việc dân sự, thẩm phán giải quyết đơn yêu cầu hoặc một thẩm phán trong hội đồng sẽ tiến hành các công việc như: Thông báo việc thụ lý đơn yêu cầu và nghiên cứu đơn yêu cầu và các chứng cứ, tài liệu do đương sự gửi kèm theo, cụ thể:
Thứ nhất, thông báo việc thụ lí đơn yêu cầu được quy định tại Điều 365 Bộ luật tố tụng dân sự năm 2015, trong thời hạn ba ngày làm việc kể từ ngày thụ lí đơn yêu cầu, Tòa án phải thông báo bằng văn bản cho người yêu cầu, người có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan đến việc giải quyết việc dân sự, cho viện kiểm sát cùng cấp về việc Tòa án đã thụ lí đơn yêu cầu. Do đó, nội dung của văn bản thông báo đươc quy định tại Khoản 2 Điều này có nội dung như sau:
“2. Văn bản thông báo phải có các nội dung chính sau đây:
a) Ngày, tháng, năm làm văn bản thông báo;
b) Tên, địa chỉ Tòa án đã thụ lý đơn yêu cầu;
c) Tên, địa chỉ của đương sự;
d) Những vấn đề cụ thể đương sự yêu cầu Tòa án giải quyết;
đ) Danh mục tài liệu, chứng cứ đương sự nộp kèm theo đơn yêu cầu;
e) Thời hạn người có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan phải có ý kiến bằng văn bản nộp cho Tòa án đối với yêu cầu của người yêu cầu và tài liệu, chứng cứ kèm theo (nếu có);
g) Hậu quả pháp lý của việc người có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan không nộp cho Tòa án văn bản về ý kiến của mình đối với yêu cầu giải quyết việc dân sự”.
Thứ hai, nghiên cứu đơn yêu cầu và các chứng cứ, tài liệu do đương sự gửi kèm theo. Trong quá trình Tòa án thực hiện việc nghiên cứu đơn yêu cầu và các tại liệu chứng cứ kèm theo mà thấy cần bổ sung thêm tài liệu, chứng cứ để giải quyết thì Tòa án yêu cầu đương sự bổ sung trong thời hạn năm ngày làm việc kể từ ngày nhận được yêu cầu của Tòa án. Trong quá trình nghiên cứu mà Tòa án muốn làm sáng tỏ vấn đề trong vụ án thì có quyền triệu tập người làm chứng, trưng cầu giám định, định giá tài sản. Nếu hết thời hạn chuẩn bị xét đơn yêu cầu là một tháng, kể từ ngày Tòa án thụ lý đơn yêu cầu mà chưa có kết quả giám định, định giá tài sản thì thời hạn chuẩn bị xét đơn yêu cầu được kéo dài nhưng không quá một tháng.
Sau khi chuẩn bị đủ điều kiện đưa việc dân sự ra giải quyết thì Tòa án ra quyết định đưa việc dân sự ra phiên họp giải quyết. Sau khi ra quyết định mở phiên họp giải quyết việc dân sự Tòa án phải gửi ngay quyết định này cho người có yêu cầu, người có liên quan và viện kiểm sát cùng cấp để viện kiểm sát nghiên cứu tham gia phiên họp trong thời hạn tối đa để viện kiểm sát nghiên cứu hồ sơ là bảy ngày kể từ ngày nhận được hồ sơ; hết thời hạn này, viện kiểm sát phải trả hồ sơ cho Tòa án để mở phiên họp giải quyết việc dân sự. Trong quá trình chuẩn bị giải quyết việc dân sự, nếu người yêu cầu rút đơn yêu càu, Tòa án sẽ ra quỵết định đình chỉ giải quyết việc dân sự. Mặt khác, tuỳ từng trưởng hợp khi có các căn cứ do pháp luật quy định, thẩm phán sẽ ra các quyết định khác như tạm đình chỉ, áp dụng biện pháp khẩn cấp tạm thời …