Ban thanh tra nhân dân trong cơ quan nhà nước quy định thế nào?

Từ xưa đến nay, việc đảm bảo quyền làm chủ của nhân dân luôn được nhà nước coi trọng. Một trong những điều đó được thể hiện ở cách thức thanh tra nhân dân và Ban thanh tra nhân dân là tổ chức được lập ra. Ban thanh tra nhân dân được thành lập ở nhiều nơi, trong đó có trong đơn vị nhà nước. Ban thanh tra nhân dân được thành lập để trở thành đơn vị giám sát hoạt động của các đơn vị đó giúp nhân dân. Nhà nước của dân, do dân và vì dân được thể hiện một cách rõ nét ở Ban thanh tra nhân dân, đây là quyền lợi của nhân dân. Tuy nhiên, nhiều người dân vẫn chưa biết đến những quy định pháp luật liên quan đến Ban thanh tra nhân dân trong đơn vị nhà nước. Vậy sau đây hãy cùng LVN Group đi tìm hiểu vấn đề pháp lý “Ban thanh tra nhân dân trong đơn vị nhà nước” nhé!

Văn bản hướng dẫn

  • Luật Thanh tra 2010
  • Nghị định 159/2016/NĐ-CP

Phạm vi giám sát của Ban thanh tra nhân dân là gì?

Theo quy định tại Điều 13 Nghị định 159/2016/NĐ-CP quy định về phạm vi giám sát của Ban thanh tra nhân dân như sau:

– Hoạt động của Ủy ban nhân dân xã, phường, thị trấn.

– Việc thực hiện nghị quyết của Hội đồng nhân dân, quyết định của Ủy ban nhân dân xã, phường, thị trấn.

– Hoạt động của Chủ tịch, Phó Chủ tịch Hội đồng nhân dân, Chủ tịch, Phó Chủ tịch Ủy ban nhân dân và các ủy viên Ủy ban nhân dân, cán bộ, công chức công tác tại xã, phường, thị trấn và Trưởng thôn, Phó trưởng thôn, Tổ trưởng, Tổ phó tổ dân phố và những người đảm nhận nhiệm vụ tương đương.

– Việc giải quyết khiếu nại, tố cáo, kiến nghị, phản ánh tại xã, phường, thị trấn:

  • Công tác tiếp công dân của Chủ tịch Ủy ban nhân dân xã, phường, thị trấn;
  • Việc tiếp nhận và xử lý đơn khiếu nại, tố cáo, kiến nghị, phản ánh của Chủ tịch Ủy ban nhân dân xã, phường, thị trấn;
  • Việc giải quyết khiếu nại, tố cáo, kiến nghị, phản ánh thuộc thẩm quyền của Chủ tịch Ủy ban nhân dân xã, phường, thị trấn;
  • Việc thi hành các quyết định giải quyết khiếu nại, quyết định xử lý tố cáo có hiệu lực pháp luật tại xã, phường, thị trấn.

– Việc thực hiện quy chế dân chủ cơ sở ở xã, phường, thị trấn.

– Việc thu, chi ngân sách, quyết toán ngân sách, công khai tài chính tại xã, phường, thị trấn.- Việc thực hiện các dự án đầu tư, công trình do nhân dân đóng góp xây dựng, do nhà nước, các tổ chức, cá nhân đầu tư, tài trợ cho xã, phường, thị trấn.

– Các công trình triển khai trên địa bàn xã, phường, thị trấn có ảnh hưởng trực tiếp đến sản xuất, an ninh, trật tự, văn hóa – xã hội, vệ sinh môi trường và đời sống của nhân dân.

– Việc quản lý trật tự xây dựng, quản lý các khu tập thể, khu dân cư, việc quản lý và sử dụng đất đai tại xã, phường, thị trấn.

– Việc thu, chi các loại quỹ và lệ phí theo hướng dẫn của nhà nước, các khoản đóng góp của nhân dân tại xã, phường, thị trấn.

– Việc thực hiện các kết luận, quyết định xử lý về thanh tra, kiểm tra của đơn vị nhà nước có thẩm quyền, việc xử lý các vụ việc tham nhũng liên quan đến cán bộ xã, phường, thị trấn.

– Việc thực hiện chế độ, chính sách ưu đãi, chăm sóc, giúp đỡ thương binh, bệnh binh, gia đình liệt sĩ, những người và gia đình có công với đất nước, chính sách bảo hiểm xã hội, bảo trợ xã hội trên địa bàn xã, phường, thị trấn.

– Những việc khác theo hướng dẫn của pháp luật.

Tổ chức của Ban thanh tra nhân dân trong đơn vị nhà nước thế nào?

Theo quy định tại Điều 72 Luật thanh tra 2010 quy định như sau:

Ban thanh tra nhân dân ở đơn vị nhà nước, đơn vị sự nghiệp công lập, doanh nghiệp nhà nước do Hội nghị công nhân, viên chức hoặc Hội nghị đại biểu công nhân, viên chức bầu. Ban thanh tra nhân dân có từ 03 đến 09 thành viên là người lao động hoặc đang công tác trong đơn vị nhà nước, đơn vị sự nghiệp công lập, doanh nghiệp nhà nước. Nhiệm kỳ của Ban thanh tra nhân dân là 02 năm.

Trong nhiệm kỳ, nếu thành viên Ban thanh tra nhân dân không hoàn thành nhiệm vụ hoặc không còn được tín nhiệm thì Ban chấp hành Công đoàn cơ sở đề nghị Hội nghị công nhân, viên chức hoặc Hội nghị đại biểu công nhân, viên chức bãi nhiệm và bầu người khác thay thế.

Ban thanh tra nhân dân trong đơn vị nhà nước

Ban thanh tra nhân dân trong đơn vị nhà nước

Ban thanh tra nhân dân ở đơn vị nhà nước, đơn vị sự nghiệp công lập, doanh nghiệp nhà nước do Ban chấp hành Công đoàn cơ sở trực tiếp chỉ đạo hoạt động.

Căn cứ vào nghị quyết Hội nghị công nhân, viên chức hoặc Hội nghị đại biểu công nhân, viên chức của đơn vị nhà nước, đơn vị sự nghiệp công lập, doanh nghiệp nhà nước và sự chỉ đạo của Ban chấp hành Công đoàn cơ sở, Ban thanh tra nhân dân lập chương trình công tác theo từng quý, từng năm.

Ban thanh tra nhân dân có trách nhiệm báo cáo về hoạt động của mình với Ban chấp hành Công đoàn cơ sở, Hội nghị công nhân, viên chức hoặc Hội nghị đại biểu công nhân, viên chức của đơn vị nhà nước, đơn vị sự nghiệp công lập, doanh nghiệp nhà nước.

Chính vì vậy, mà trách nhiệm của người đứng đầu đơn vị nhà nước cũng được đề cập tới hoạt động của Ban thanh tra nhân dân trong đơn vị nhà nước:

  • Thông báo cho Ban thanh tra nhân dân về các chế độ, chính sách và những thông tin cần thiết khác; bảo đảm quyền lợi đối với thành viên Ban thanh tra nhân dân trong thời gian thành viên đó thực hiện nhiệm vụ.
  • Yêu cầu các đơn vị, cá nhân thuộc quyền quản lý cung cấp kịp thời, trọn vẹn các thông tin, tài liệu liên quan trực tiếp đến nội dung giám sát để Ban thanh tra nhân dân thực hiện nhiệm vụ.
  • Xem xét, giải quyết kịp thời các kiến nghị của Ban thanh tra nhân dân; thông báo kết quả giải quyết trong thời hạn chậm nhất không quá 15 ngày, kể từ ngày nhận được kiến nghị đó; xử lý người có hành vi cản trở hoạt động của Ban thanh tra nhân dân hoặc người có hành vi trả thù, trù dập thành viên Ban thanh tra nhân dân.
  • Thông báo cho Ban thanh tra nhân dân kết quả giải quyết khiếu nại, tố cáo, việc thực hiện pháp luật về dân chủ ở cơ sở.
  • Hỗ trợ kinh phí, phương tiện để Ban thanh tra nhân dân hoạt động theo hướng dẫn của pháp luật.

Quy định của pháp luật liên quan đến việc miễn nhiệm và bãi nhiệm thành viên Ban thanh tra nhân dân trong đơn vị nhà nước là gì?

Trong nhiệm kỳ, nếu thành viên Ban thanh tra nhân dân không hoàn thành nhiệm vụ hoặc không còn được tín nhiệm thì Ban chấp hành công đoàn cơ sở đề nghị Hội nghị cán bộ, công chức, viên chức hoặc Hội nghị đại biểu cán bộ, công chức, viên chức hoặc Hội nghị người lao động gần nhất quyết định việc bãi nhiệm thành viên đó và bầu người khác thay thế.

Trong trường hợp vì lý do sức khỏe, hoàn cảnh gia đình hoặc lý do khác, thành viên Ban thanh tra nhân dân có đơn xin thôi tham gia Ban thanh tra nhân dân hoặc thành viên Ban thanh tra nhân dân được bổ nhiệm vào chức danh quản lý quy định tại khoản 2 Điều 3 Nghị định này hoặc chuyển công tác đến đơn vị, đơn vị khác thì Ban chấp hành công đoàn cơ sở tạm thời cho thôi nhiệm vụ và báo cáo Hội nghị cán bộ, công chức, viên chức hoặc Hội nghị đại biểu cán bộ, công chức, viên chức hoặc Hội nghị người lao động gần nhất quyết định việc miễn nhiệm thành viên đó và bầu người khác thay thế.

Trong trường hợp thành viên Ban thanh tra nhân dân bị bãi nhiệm hoặc được miễn nhiệm, nếu Ban thanh tra nhân dân còn từ 2/3 thành viên trở lên thì Ban thanh tra nhân dân vẫn hoạt động bình thường.

Ban chấp hành công đoàn cơ sở có trách nhiệm giới thiệu nhân sự thay thế những người bị bãi nhiệm hoặc được miễn nhiệm để bầu tại Hội nghị cán bộ, công chức, viên chức hoặc Hội nghị đại biểu cán bộ, công chức, viên chức hoặc Hội nghị người lao động gần nhất. Việc bầu thành viên Ban thanh tra nhân dân thay thế được thực hiện theo hướng dẫn tại Điều 24 Nghị định 159/2016/NĐ-CP.

Kiến nghị

LVN Group là đơn vị pháp lý đáng tin cậy, những năm qua luôn nhận được sự tin tưởng tuyệt đối của quý khách hàng. Với vấn đề Ban thanh tra nhân dân trong đơn vị nhà nước chúng tôi cung cấp dịch vụ tư vấn luật dân sự Công ty LVN Group luôn hỗ trợ mọi câu hỏi, loại bỏ các rủi ro pháp lý cho quý khách hàng .

Liên hệ ngay

LVN Group đã cung cấp trọn vẹn thông tin liên quan đến vấn đề “Ban thanh tra nhân dân trong đơn vị nhà nước”. Chúng tôi hy vọng rằng những thông tin trên sẽ trả lời câu hỏi cho các câu hỏi liên quan đến Ban thanh tra nhân dân và sẽ giúp ích được quý khách hàng trong cuộc sống. Mặt khác, chúng tôi  có hỗ trợ dịch vụ pháp lý khác liên quan đến tư vấn hỗ trợ pháp lý về quy định tạm ngừng kinh doanh, trách nhiệm bồi thường tổn hại trong hợp đồng,… Hãy nhấc máy lên và gọi cho chúng tôi qua số hotline 1900.0191 để được đội ngũ LVN Group, chuyên gia giàu kinh nghiệm tư vấn.

Có thể bạn quan tâm

  • Độ tuổi nhập ngũ theo luật nghĩa vụ quân sự
  • Điều kiện xuất ngũ trước hạn đối với binh sĩ tại ngũ
  • Ký hợp đồng dịch vụ với cá nhân nước ngoài

Giải đáp có liên quan

Nguyên tắc hoạt động của Ban thanh tra nhân dân trong đơn vị nhà nước là gì?

Ban thanh tra nhân dân hoạt động theo nguyên tắc khách quan, công khai, minh bạch, dân chủ và kịp thời; công tác theo chế độ tập thể và quyết định theo đa số.

Các hành vi bị nghiêm cấm đối với Ban thanh tra nhân dân trong đơn vị nhà nước là gì?

– Đe dọa, trả thù, trù dập đối với thành viên Ban thanh tra nhân dân.
– Lợi dụng nhiệm vụ, quyền hạn của Ban thanh tra nhân dân để kích động, dụ dỗ, lôi kéo người khác khiếu nại, tố cáo sai sự thật và thực hiện các hành vi trái pháp luật.

Ban thanh tra nhân dân trong đơn vị nhà nước có bao nhiêu thành viên?

Ban thanh tra nhân dân có từ 03 đến 09 thành viên là người lao động hoặc đang công tác trong đơn vị nhà nước, đơn vị sự nghiệp công lập, doanh nghiệp nhà nước.

SOẠN HỢP ĐỒNG, ĐƠN, VĂN BẢN THEO YÊU CẦU CHỈ 500.000đ

--- Gọi ngay 1900.0191 ---

(Tư vấn Miễn phí - Hỗ trợ 24/7)

Công ty Luật LVN - Địa chỉ: Số 16B Nguyễn Thái Học, Yết Kiêu, Hà Đông, Hà Nội, Việt Nam

Gmail: luatlvn@gmail.com