Bảo hiểm trả tiền nghỉ ốm vào ngày nào?

Kính chào ban tư vấn pháp luật, em hiện có câu hỏi về quy định chế độ ốm đau, mong được LVN Group hỗ trợ. Căn cứ là thời gian trước do tình trạng sức khoẻ không ổn định mà em có xin nghỉ việc hưởng chế độ ốm đau. Khi quay lại công tác em đã nộp hồ sơ hưởng chế độ này cho đơn vị bảo hiểm xã hội được 1 tháng nhưng đến nay vẫn chưa được hưởng chế độ. Em có câu hỏi không biết rằng theo hướng dẫn bảo hiểm trả tiền nghỉ ốm vào ngày nào? Khoảng thời gian nào em sẽ được giải quyết chế độ này, mong được LVN Group hỗ trợ, em xin chân thành cảm ơn!

Cảm ơn bạn đã gửi câu hỏi đến LVN Group. Chúng tôi sẽ trả lời câu hỏi cho bạn tại bài viết dưới đây, hi vọng bài viết mang lại nhiều thông tin bổ ích đến bạn đọc.

Văn bản hướng dẫn

Luật bảo hiểm xã hội 2014

Phải đáp ứng điều kiện gì để được hưởng chế độ ốm đau?

Theo quy định tại Điều 26 Luật Bảo hiểm xã hội 2014 quy định điều kiện được hưởng chế độ ốm đau như sau:

– Bị ốm đau, tai nạn mà không phải là tai nạn lao động phải nghỉ việc và có xác nhận của cơ sở khám bệnh, chữa bệnh có thẩm quyền theo hướng dẫn của Bộ Y tế.

Trường hợp ốm đau, tai nạn phải nghỉ việc do tự hủy hoại sức khỏe, do say rượu hoặc sử dụng chất ma túy, tiền chất ma túy theo danh mục do Chính phủ quy định thì không được hưởng chế độ ốm đau.

– Phải nghỉ việc để chăm sóc con dưới 07 tuổi bị ốm đau và có xác nhận của cơ sở khám bệnh, chữa bệnh có thẩm quyền.

Bảo hiểm trả tiền nghỉ ốm vào ngày nào?

Căn cứ vào Điều 102,  Luật bảo hiểm xã hội năm 2014  quy định như sau:

“Điều 102. Giải quyết hưởng chế độ ốm đau, thai sản

1. Trong thời hạn 45 ngày kể từ ngày trở lại công tác, người lao động có trách nhiệm nộp hồ sơ quy định tại khoản 1 và khoản 2 Điều 100, các khoản 1, 2, 3 và 4 Điều 101 của Luật này cho người sử dụng lao động.

2. Trong thời hạn 10 ngày kể từ ngày nhận đủ hồ sơ từ người lao động, người sử dụng lao động có trách nhiệm lập hồ sơ quy định tại Điều 100 và Điều 101 của Luật này nộp cho đơn vị bảo hiểm xã hội.

3. Trách nhiệm giải quyết của đơn vị bảo hiểm xã hội:

a) Trong thời hạn 10 ngày kể từ ngày nhận đủ hồ sơ theo hướng dẫn từ người sử dụng lao động, đơn vị bảo hiểm xã hội phải giải quyết và tổ chức chi trả cho người lao động;”

Bên cạnh đó, căn cứ theo hướng dẫn tại Khoản 4 Điều 5 Quyết định 166/QĐ-BHXH thì:

“4. Thời hạn giải quyết và chi trả

4.1. Trường hợp đơn vị SDLĐ đề nghị: Tối đa 06 ngày công tác kể từ khi nhận đủ hồ sơ theo hướng dẫn.

4.2. Trường hợp người lao động, thân nhân người lao động nộp hồ sơ trực tiếp cho đơn vị BHXH: Tối đa 03 ngày công tác kể từ ngày nhận đủ hồ sơ theo hướng dẫn.”

Bảo hiểm trả tiền nghỉ ốm vào ngày nào?

Vì vậy, theo hướng dẫn trên, trong thời hạn 45 ngày kể từ ngày trở lại công tác, người lao động nộp hồ sơ theo hướng dẫn cho người sử dụng lao động, sau đó, trong thời hạn 10 ngày người sử dụng lao động nộp hồ sơ cho đơn vị bảo hiểm xã hội.

Cơ quan Bảo hiểm xã hội sẽ tiến hành giải quyết và tổ chức chi trả cho người lao động trong thời hạn 6 ngày công tác kể từ ngày nhận đủ hồ sơ từ người sử dụng lao động.

Vậy trong trường hợp này của đơn vị bạn đã nộp hồ sơ hưởng chế độ ốm đau được hơn một tháng nhưng vẫn chưa nhận được tiền trợ cấp. Theo quy định thì sau khi nộp hồ sơ hưởng chế độ ốm đau thì trong khoảng thời gian là 06 ngày công tác thì đơn vị bảo hiểm sẽ tổ chức chi trả tiền trợ cấp. Do vậy, đơn vị bạn cần liên hệ lại với bên bảo hiểm để biết được lý do tại sao vẫn chưa nhận được tiền trợ cấp ốm đau cho người lao động.

Hồ sơ hưởng chế độ ốm đau

Theo quy định tại Điều 4 Quyết định số 166/QĐ-BHXH quy định về hồ sơ hưởng chế độ ốm đau bao gồm:

2.1. Đối với chế độ ốm đau: Hồ sơ theo hướng dẫn tại khoản 1, 2 Điều 100 Luật BHXH; khoản 1, 2 Điều 21 Thông tư số 56/2017/TT-BYT và khoản 2 Điều 15 Nghị định số 143/2018/NĐ-CP, gồm Danh sách 01B-HSB do đơn vị SDLĐ lập và hồ sơ nêu dưới đây:

2.1.1. Trường hợp điều trị nội trú

a) Bản sao giấy ra viện của người lao động hoặc con của người lao động dưới 7 tuổi. Trường hợp người bệnh tử vong tại cơ sở khám bệnh, chữa bệnh thì thay bằng Giấy báo tử; trường hợp giấy báo tử không thể hiện thời gian vào viện thì có thêm giấy tờ của cơ sở khám, chữa bệnh thể hiện thời gian vào viện.

b) Trường hợp chuyển tuyến khám bệnh, chữa bệnh trong quá trình điều trị nội trú thì có thêm bản sao giấy chuyển tuyến hoặc giấy chuyển viện.

2.1.2. Trường hợp điều trị ngoại trú: Giấy chứng nhận nghỉ việc hưởng BHXH (bản chính). Trường hợp cả cha và mẹ đều nghỉ việc chăm con thì giấy chứng nhận nghỉ việc của một trong hai người là bản sao; hoặc giấy ra viện có chỉ định của y, bác sỹ điều trị cho nghỉ thêm sau thời gian điều trị nội trú.”

Vì vậy, đối với trường hợp người lao động ốm đau, hồ sơ giải quyết chế độ ốm đau cần chuẩn bị những giấy tờ sau:

  • Bản chính hoặc bản sao giấy ra viện ( điều trị nội trú )
  • Giấy chứng nhận nghỉ việc hưởng bảo hiểm xã hội ( điều trị ngoại trú )

Trường hợp người lao động của công ty điều trị nội trú thì hồ sơ giải quyết chế độ ốm đau chỉ cần giấy ra viện.

Thời gian hưởng chế độ ốm đau

Theo Điều 26 Luật Bảo hiểm xã hội 2014, người lao động được nghỉ hưởng chế độ với số ngày tùy theo điều kiện công tác:

– Làm việc trong điều kiện bình thường:

+ 30 ngày nếu đã đóng bảo hiểm xã hội dưới 15 năm;

+ 40 ngày nếu đã đóng từ đủ 15 năm đến dưới 30 năm;

+ 60 ngày nếu đã đóng từ đủ 30 năm trở lên;

– Làm nghề, công việc nặng nhọc, độc hại, nguy hiểm hoặc đặc biệt nặng nhọc, độc hại, nguy hiểm:

+ 40 ngày nếu đã đóng bảo hiểm xã hội dưới 15 năm;

+ 50 ngày nếu đã đóng từ đủ 15 năm đến dưới 30 năm;

+ 70 ngày nếu đã đóng từ đủ 30 năm trở lên;

Thời gian nghỉ nêu trên tính theo ngày công tác, không kể ngày nghỉ lễ, nghỉ Tết, ngày nghỉ hằng tuần.

– Trường hợp ốm đau dài ngày:

+ Tối đa 180 ngày;

+ Hết 180 ngày vẫn tiếp tục điều trị thì được thời gian hưởng tối đa bằng thời gian đã đóng BHXH.

Thời gian nghỉ này tính cả ngày nghỉ lễ, nghỉ Tết, ngày nghỉ hằng tuần.

Mời bạn xem thêm:

  • Quy định hưởng chế độ ốm đau mới nhất thế nào?
  • Một số đề xuất kiến nghị về pháp luật chế độ ốm đau

Kiến nghị

Với phương châm “Đưa LVN Group đến ngay tầm tay bạn”, LVN Group sẽ cung cấp dịch vụ tư vấn luật lao động tới quý khách hàng. Với kinh nghiệm nhiều năm trong ngành và đội ngũ chuyên gia pháp lý chuyên nghiệp, chúng tôi sẽ hỗ trợ khách hàng tháo gỡ vướng mắc, không gặp bất kỳ trở ngại nào.

Liên hệ ngay:

Trên đây là nội dung liên quan đến vấn đề “Bảo hiểm trả tiền nghỉ ốm vào ngày nào?“. Nếu quý khách hàng đang có bất kỳ băn khoăn hay câu hỏi đến dịch vụ tư vấn hỗ trợ pháp lý về tra cứu quy hoạch xây dựng cần được trả lời, các LVN Group, chuyên gia chuyên môn sẽ tư vấn, giúp đỡ tận tình, hãy gọi cho chúng tôi qua số hotline 1900.0191 để được tư vấn nhanh chóng, hiệu quả.

Giải đáp có liên quan:

Chế độ ốm đau có ý nghĩa thế nào?

Chế độ ốm đau là một trong những chính sách an sinh xã hội mang ý nghĩa nhân văn cao cả, nhằm bảo đảm thu nhập cho người tham gia BHXH tạm thời bị gián đoạn do phải nghỉ việc vì ốm đau, tai nạn,…
Chế độ này có tác dụng to lớn không chỉ với người lao động, gia đình của họ mà còn với người sử dụng lao động. Đối với bản thân người lao động, chế độ hỗ trợ một phần kinh phí điều trị, duy trì cuộc sống hàng ngày, giúp người lao động nhanh chóng trở lại công tác, ổn định đời sống.
Đối với người sử dụng lao động, bằng việc đảm bảo thu nhập cho người lao động, chế độ ấy góp phần không nhỏ trong việc ổn định tâm lý, tăng năng suất lao động, từ đó nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh.

Con ốm đau người lao động được nghỉ bao nhiêu ngày?

Không chỉ người lao động ốm đau mới được hưởng chế độ mà pháp luật còn tạo điều kiện để người lao động có thời gian chăm sóc con cái của mình. Theo Điều 27 Luật Bảo hiểm xã hội 2014, tính theo ngày công tác, khi con ốm đau, người lao động được nghỉ:
– Tối đa 20 ngày công tác/năm nếu con dưới 03 tuổi;
– Tối đa 15 ngày công tác/năm nếu con từ đủ 03 tuổi đến dưới 07 tuổi.

Mức hưởng chế độ ốm đau hiện nay thế nào?

Theo Điều 28 Luật Bảo hiểm xã hội 2014, nhằm bảo đảm thu nhập cho người lao động và hỗ trợ một phần chi phí điều trị, người lao động ốm đau được hưởng chế độ với mức hưởng:
Mức hưởng hàng tháng  = 75% x Mức tiền lương đóng BHXH của tháng liền kề trước khi nghỉ
Đối với người ốm đau dài ngày đã nghỉ hết 180 ngày mà vẫn tiếp tục điều trị thì mức hưởng sẽ thấp hơn:
– Bằng 65% mức tiền lương đóng BHXH của tháng liền kề trước khi nghỉ nếu đã đóng bảo BHXH từ đủ 30 năm trở lên;
– Bằng 55% mức tiền lương đóng BHXH của tháng liền kề trước khi nghỉ nếu đã đóng BHXH từ đủ 15 năm đến dưới 30 năm;
– Bằng 50% mức tiền lương đóng BHXH của tháng liền kề trước khi nghỉ nếu đã đóng BHXH dưới 15 năm.
Riêng sĩ quan, quân nhân quân đội, sĩ quan, hạ sĩ quan công an, người làm công tác cơ yếu được hưởng bằng 100% mức tiền lương đóng BHXH của tháng liền kề trước khi nghỉ.

SOẠN HỢP ĐỒNG, ĐƠN, VĂN BẢN THEO YÊU CẦU CHỈ 500.000đ

--- Gọi ngay 1900.0191 ---

(Tư vấn Miễn phí - Hỗ trợ 24/7)

Công ty Luật LVN - Địa chỉ: Số 16B Nguyễn Thái Học, Yết Kiêu, Hà Đông, Hà Nội, Việt Nam

Gmail: luatlvn@gmail.com