Chứng chỉ tiền gửi là gì? Quy định về chứng chỉ tiền gửi?

Chứng chỉ tiền gửi là gì? Mục đích phát hành chứng chỉ tiền gửi? Nguyên tắc phát hành chứng chỉ tiền gửi? Đối tượng được phát hành và đối tượng được mua chứng chỉ tiền gửi? Ưu điểm của chứng chỉ tiền gửi?

Bài toán đầu tư luôn là vấn đề được nhiều người quan tâm. Làm cách nào để đầu tư sinh nhiều lợi nhuận mà cũng giảm thiểu được rủi ro lớn nhất có thể? Hiện nay các ngân hàng đều tăng lãi suất rất cao để thu hút tiền gửi của khách hàng, có ngân hàng đã tăng lợi nhuận lên đến 9% /1 năm. Người dân ngày nay được tiếp cận với nhiều nguồn thông tin khác nhau, chính vì vậy mà họ cũng suy nghĩ nhiều hơn khi đặt số tiền vào đâu để đảm bảo và sinh lời nhiều nhất. Một trong những lĩnh vực mà nhiều người đầu tư quan tâm nhất là chứng chỉ tiền gửi. Đây là một khái niệm còn khá xa lạ với nhiều người, vậy chứng chỉ tiền gửi là gì và những quy định pháp luật về chứng chỉ tiền như thế nào?

Căn cứ pháp lý:

– Luật chứng khoán 2019;

– Thông tư 01/2021/TT-NHNN quy định về phát hành kỳ phiếu, tín phiếu, chứng chỉ tiền gửi, trái phiếu trong nước của tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài.

LVN Group tư vấn pháp luật trực tuyến qua tổng đài: 1900.0191

1. Chứng chỉ tiền gửi là gì?

Theo Điều 5 Thông tư 01/2021/TT-NHNN quy định khái niệm về chứng chỉ tiền gửi là một loại giấy tờ có giá, được các ngân hàng phát hành để huy động vốn từ các tổ chức hoặc cá nhân. Trên thực tế, loại giấy tờ này có giá trị như một quyển sổ tiết kiệm để thể hiện bạn đang có một khoản tiền gửi có kỳ hạn tại ngân hàng đó. Ngoài ra, theo khoản 1 Điều 2 Thông tư 01/2021/TT-NHNN thì chứng chỉ tiền gửi, kỳ phiếu, tín phiếu và trái phiếu là những loại giấy tờ có giá theo quy định. Hiện nay, có 03 loại chứng chỉ tiền gửi chính và phổ biến nhất, bao gồm:

– Chứng chỉ tiền gửi ghi danh: Là giấy tờ có giá phát hành dưới hình thức chứng chỉ hoặc ghi sổ có mang tên người sở hữu.

– Chứng chỉ tiền gửi vô danh: Giấy tờ có giá phát hành dưới hình thức chứng chỉ hoặc ghi sổ không mang tên người sở hữu. Khi đó, quyền sở hữu chứng chỉ sẽ thuộc về người nắm giữ.

– Chứng chỉ tiền gửi ghi sổ: Là loại chứng chỉ không được quyền chuyển nhượng, thường sẽ bán theo mệnh giá và lĩnh lãi vào ngày đáo hạn.

2. Mục đích khi phát hành chứng chỉ tiền gửi:

Được biết đến như một kênh đầu tư lợi nhuận, chứng chỉ tiền gửi được nhiều người lựa chọn vì lãi suất cao. Thế nhưng lại không có nhiều người quan tâm đến mục đích phát hành chứng chỉ tiền gửi.

Trong bối cảnh thị trường tài chính toàn cầu biến động như hiện nay thì đa số sẽ lựa chọn các kỳ hạn ngắn để dễ dàng chuyển đổi phương thức đầu tư. Như vậy có thể thấy mục đích phát hành chứng chỉ tiền gửi hoàn toàn xuất phát từ nhu cầu nguồn vốn dài hạn. Lãi suất cao được các ngân hàng đưa ra nhằm mục đích kích cầu khuyến khích các nhà đầu tư chọn chứng chỉ tiền gửi thay vì sử dụng sổ tiết kiệm.

Thêm một lý do nữa chính là nhiều ngân hàng đang hướng đến mục tiêu tuân thủ Basel II. Theo đó, ngoài những rủi ro tín dụng thì các ngân hàng phải kiểm soát rủi ro ở cả thị trường và rủi ro hoạt động. Nếu chiếu theo khung chuẩn mới, chắc chắn hệ số CAR của các ngân hàng Việt Nam sẽ thấp hơn mức hiện tại khá nhiều. Như vậy, việc tăng vốn là cách duy nhất để đạt được tỷ lệ an toàn và vốn theo chuẩn mới do chứng chỉ tiền gửi được tính vào vốn cấp II của ngân hàng, việc chứng chỉ ngân hàng có tính thanh khoản dài hạn sẽ giúp ngân hàng có nguồn vốn duy trì ổn định và lâu dài.

2. Nguyên tắc phát hành chứng chỉ tiền gửi:

Về nguyên tắc, nguyên tắc phát hành chứng chỉ tiền gửi được quy định khá cụ thể tại Điều 11 Thông tư 01/2021/TT-NHNN như sau:

– Tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài chủ động tổ chức các đợt phát hành chứng chỉ tiền gửi theo quy định phải tuân thủ các tỷ lệ bảo đảm an toàn theo quy định tại khoản 1 Điều 130 Luật Các tổ chức tín dụng (đã được sửa đổi, bổ sung) và hướng dẫn của Ngân hàng Nhà nước.

– Tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài thực hiện phát hành chứng chỉ tiền gửi trực tiếp cho người mua tại địa điểm giao dịch hợp pháp thuộc mạng lưới hoạt động của tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài.

– Chứng chỉ tiền gửi phát hành theo hình thức chứng chỉ hoặc chứng nhận quyền sở hữu chứng chỉ tiền gửi bao gồm các nội dung dưới đây:

+ Tên tổ chức phát hành;

+ Tên gọi chứng chỉ tiền gửi;

+ Ký hiệu, số sê-ri phát hành;

+ Chữ ký của người đại diện hợp pháp của tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài phát hành và các chữ ký khác do tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài quy định;

+ Mệnh giá, thời hạn, ngày phát hành, ngày đến hạn thanh toán;

+ Lãi suất, phương thức trả lãi, thời điểm trả lãi, địa điểm thanh toán gốc và lãi;

+ Họ tên, số Chứng minh nhân dân hoặc thẻ Căn cước công dân hoặc hộ chiếu còn thời hạn hiệu lực, địa chỉ của người mua (nếu người mua là cá nhân);

+ Tên tổ chức mua, số giấy phép thành lập hoặc mã số doanh nghiệp hoặc số giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh (trong trường hợp doanh nghiệp chưa có mã số doanh nghiệp), địa chỉ của tổ chức mua (nếu người mua là tổ chức);

+ Đối với chứng chỉ tiền gửi do công ty tài chính, công ty cho thuê tài chính phát hành, ghi rõ người sở hữu chỉ được chuyển quyền sở hữu cho tổ chức;

+ Các nội dung khác của chứng chỉ tiền gửi do tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài quyết định.

3. Đối tượng được phát hành và đối tượng được mua chứng chỉ tiền gửi:

Theo Điều 3 Thông tư 01/2021/TT-NHNN quy định đối tượng phát hành chứng chỉ tiền gửi là các tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài phát hành giấy tờ có giá theo Giấy phép thành lập, hoạt động của tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài, bao gồm:

– Ngân hàng thương mại.

– Ngân hàng hợp tác xã.

– Chi nhánh ngân hàng nước ngoài.

– Công ty tài chính, công ty cho thuê tài chính.

Như vậy các đối tượng trên được quyền phát hành chứng chỉ tiền gửi. Đối tượng được mua chứng chỉ tiền gửi theo Điều 4 Thông tư 01/2021/TT-NHNN (sửa đổi, bổ sung tại Thông tư 12/2021/TT-NHNN) như sau:

– Đối tượng mua giấy tờ có giá là các tổ chức (bao gồm cả tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài), cá nhân Việt Nam và tổ chức, cá nhân nước ngoài, trừ trường hợp tại (2), (3), (4) điều này.

– Đối tượng mua giấy tờ có giá do công ty tài chính, công ty cho thuê tài chính phát hành là tổ chức Việt Nam và tổ chức nước ngoài.

– Đối tượng mua trái phiếu phải phù hợp với Luật Chứng khoán, các văn bản hướng dẫn Luật Chứng khoán và các quy định của pháp luật có liên quan.

– Đối với giấy tờ có giá là chứng chỉ tiền gửi thì tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài chỉ được mua giấy tờ có giá có thời hạn dưới 12 tháng.

4. Ưu điểm của chứng chỉ tiền gửi:

Chứng chỉ tiền gửi được nhiều người lựa chọn bởi những đặc điểm nổi trội như: Cả gốc lẫn lãi của khoản tiền gửi hay nguồn vốn trong thời gian thực hiện gửi đều được chắc chắn đảm bảo một cách an toàn tuyệt đối. Do đó sản phẩm tiền gửi này được xem là một kênh đầu tư an toàn, sinh lời cao, ít rủi ro đối với khách hàng có nguồn vốn lớn như cá nhân kinh doanh, hay doanh nghiệp siêu nhỏ.

Chứng chỉ tiền gửi là hình thức gửi tiền an toàn, lãi suất cao, dễ dàng chuyển nhượng sẽ giúp khách hàng an tâm và đáp ứng nguồn vốn linh hoạt cho các kế hoạch trong tương lai. Những quyền lợi nổi bật khi mua chứng chỉ tiền gửi như:

– Tương tự như tiền gửi tiết kiệm, hàng tháng sẽ có lãi suất trên số tiền mà khách hàng gửi. Tuy nhiên, với chứng chỉ tiền gửi dài hạn, khách hàng sẽ được hưởng lãi suất cao hơn so với tiền gửi tiết kiệm thông thường.

– Nếu khách hàng có nhu cầu sử dụng tiền gấp hay không muốn sở hữu chứng chỉ tiền gửi đó nữa thì hoàn toàn có thể chuyển nhượng chứng chỉ tiền gửi của mình cho người khác, giá chuyển nhượng do hai bên cùng thỏa thuận. Khi đó, ngân hàng sẽ đóng vai trò trung gian xác nhận quyền chuyển nhượng sở hữu chứng chỉ tiền đó.

– Khách hàng hoàn toàn có thể cho cho, tặng, biếu, thừa kế, ủy quyền cho người khác theo quy định của pháp luật và tổ chức phát hành hoặc tặng lại cho con cái, cha mẹ, người thân quen… Đối với chứng chỉ tiền gửi dài hạn thì khách hàng chỉ cần đến ngân hàng hoặc tổ chức phát hành để làm thủ tục xác nhận cho, tặng, ủy quyền cho người khác.

Ngoài những ưu điểm nêu trên, mặc dù lãi suất của chứng chỉ tiền gửi cao hơn mức lãi suất gửi tiết kiệm nhưng lại có kỳ hạn dài hơn và thông thường không được rút/ tất toán trước hạn, hoặc nếu có phải qua nửa kỳ hạn (tùy quy định ngân hàng), điều này dẫn đến việc chứng chỉ tiền gửi không được rút vốn trước thời hạn linh hoạt như đối với sổ tiết kiệm. Vậy nên loại đầu tư này sẽ phù hợp hơn với những khách hàng có nguồn vốn tài chính nhàn rỗi và tạm thời không dùng đến trong một khoảng thời gian cố định. Nếu khách hàng đang có số tiền nhàn rỗi và trong tương lai cũng chưa có kế hoạch gì cho số tiền đó thì mua chứng chỉ tiền gửi là một sự lựa chọn tốt để được hưởng một mức lãi suất cao nhất.

Tuy nhiên trước khi lựa chọn, khách hàng cần được nghiên cứu kỹ để mang lại sự chủ động và tối đa hóa lợi ích cho mình. Như vậy, mặc dù là lãi suất của loại chứng chỉ này cao hơn gửi tiết kiệm nhưng tính thanh khoản lại không cao. Vì thế trước khi mua người mua phải cân nhắc trước các rủi ro tài chính đột xuất để không phải khó khăn trong trường hợp cần tiền gấp nhưng không lấy được tiền mặt.

Mỗi kênh đầu tư đều có những ưu điểm và nhược điểm khác nhau, vậy nên chọn kênh nào thì khách hàng cũng phải cân nhắc thật kỹ lưỡng dựa trên nhu cầu đầu tư sinh lợi, tình hình chi tiêu trong tương lai để chọn kênh nào, kỳ hạn nào và ngân hàng nào tốt nhất để đáp ứng quyền và lợi ích của mình. Trên đây là nội dung các vấn đề xoay quanh chứng chỉ tiền gửi. Nhà đầu tư trước khi quyết định mua chứng chỉ tiền gửi cần nắm rõ những quy định pháp luật và các vấn đề khác xoay quanh nội dung này để có thể đầu tư hợp lý, đồng thời bảo vệ quyền lợi hợp pháp của mình.

SOẠN HỢP ĐỒNG, ĐƠN, VĂN BẢN THEO YÊU CẦU CHỈ 500.000đ

--- Gọi ngay 1900.0191 ---

(Tư vấn Miễn phí - Hỗ trợ 24/7)

Công ty Luật LVN - Địa chỉ: Số 16B Nguyễn Thái Học, Yết Kiêu, Hà Đông, Hà Nội, Việt Nam

Gmail: luatlvn@gmail.com