Công nhận quyền sử dụng đất và nộp thuế khi công nhận quyền sử dụng đất. Giải đáp các vấn đề thắc mắc liên quan đến lĩnh vực đất đai.
Tóm tắt câu hỏi:
Kính chào quý công ty. Lời đầu tiên xin chúc toàn thể nhân viên của Quý công ty sức khỏe,ngày càng phát triển và thành công hơn,là chỗ dựa đáng tin cậy cho mọi công dân Do kiến thức về luật đất đai và một số vấn đề về đất đai còn rất hạn hẹp nên xin Quý công ty giải đáp giúp tôi. Tôi xin trình bày vấn đề mà tôi thắc mắc cùng Quý công ty như sau:
– Vấn đề thứ 1: Nhà tôi hiện tại có 1200 m2 đất, từ sau giải phóng nhà tôi thực hiện quyền xin cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, sau khi đo đạc thì nhà tôi bỏ ra 400 m2 đất do đất mồ mả ông bà tổ tiên nên không đưa vào giấy chứng nhận quyền sử dụng đất. Sổ đỏ nhà tôi có 800 m2 được cấp từ năm 1995, nay tôi muốn đo đạc lại và thêm 400 m2 vào Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất thì các cán bộ địa chính nói là không được và nếu muốn đưa 400 m2 đó vào thì phải đóng 300.000/m2. Chuyện đóng phí này là như thế nào?
– Vấn đề thứ 2: Giữa giấy chứng nhận quyền sử dụng đất có ghi mục đích sử dụng là đất thổ cư và Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất ở và nhà ở khác nhau như thế nào? Trên đây là vấn đề mà tôi đang thắc mắc nên mong Quý công ty giải đáp và phản hồi giúp tôi qua địa chỉ này. .Lời sau cùng xin chúc Quý công ty ngày càng phát triển và lớn mạnh hơn nữa. Chân thành cảm ơn Quý công ty rất nhiều. Rất mong chờ sự hồi đáp của Quý công ty. Thân ái.?
LVN Group tư vấn:
Cám ơn bạn đã gửi câu hỏi của mình đến Ban biên tập – Phòng tư vấn trực tuyến của Công ty LUẬT LVN. Với thắc mắc của bạn, Công ty LUẬT LVN xin được đưa ra quan điểm tư vấn của mình như sau:
* Về vấn đề thứ nhất:
– Căn cứ Khoản 4 Điều 114 Luật đất đai năm 2013 quy định về bảng giá đất và giá đất cụ thể như sau:
“4. Giá đất cụ thể được sử dụng để làm căn cứ trong các trường hợp sau đây:
a) Tính tiền sử dụng đất khi Nhà nước công nhận quyền sử dụng đất của hộ gia đình, cá nhân đối với phần diện tích đất ở vượt hạn mức; cho phép chuyển mục đích sử dụng đất từ đất nông nghiệp, đất phi nông nghiệp không phải là đất ở sang đất ở đối với phần diện tích vượt hạn mức giao đất ở cho hộ gia đình, cá nhân. Tính tiền thuê đất đối với đất nông nghiệp vượt hạn mức giao đất, vượt hạn mức nhận chuyển quyền sử dụng đất nông nghiệp của hộ gia đình, cá nhân;
b) Tính tiền sử dụng đất khi Nhà nước giao đất có thu tiền sử dụng đất không thông qua hình thức đấu giá quyền sử dụng đất; công nhận quyền sử dụng đất, cho phép chuyển mục đích sử dụng đất đối với tổ chức mà phải nộp tiền sử dụng đất;
c) Tính tiền thuê đất đối với trường hợp Nhà nước cho thuê đất không thông qua hình thức đấu giá quyền sử dụng đất;
d) Tính giá trị quyền sử dụng đất khi cổ phần hóa doanh nghiệp nhà nước mà doanh nghiệp cổ phần sử dụng đất thuộc trường hợp Nhà nước giao đất có thu tiền sử dụng đất, cho thuê đất trả tiền thuê đất một lần cho cả thời gian thuê; tính tiền thuê đất đối với trường hợp doanh nghiệp nhà nước cổ phần hóa được Nhà nước cho thuê đất trả tiền thuê đất hàng năm;
đ) Tính tiền bồi thường khi Nhà nước thu hồi đất.”
Trong trường hợp bạn đã có giấy chứng nhận quyền sử dụng đất là 800m2 và muốn yêu cầu đo đạc lại và công nhận quyền sở hữu đối với 400m2 đất còn lại thì khoản chi phí mà bạn phải nộp là tiền sử dụng đất khi Nhà nước công nhận quyền sử dụng đất đối với phần diện tích đất vượt hạn mức.
– Căn cứ Khoản 3 Điều 20 Nghị định 45/2014/NĐ-CP quy định như sau:
“2. Xác định tiền sử dụng đất đối với hộ gia đình, cá nhân được giao đất làm nhà ở trước ngày Nghị định này có hiệu lực thi hành:
a) Hộ gia đình, cá nhân được cơ quan nhà nước có thẩm quyền giao đất làm nhà ở (giao đất mới) từ ngày 15 tháng 10 năm 1993 đến ngày 01 tháng 7 năm 2004 mà chưa nộp tiền sử dụng đất, nếu được cơ quan nhà nước có thẩm quyền cấp Giấy chứng nhận thì phải nộp tiền sử dụng đất như sau:
– Nộp 50% tiền sử dụng đất theo giá đất ở tại thời điểm nộp hồ sơ hợp lệ xin cấp Giấy chứng nhận hoặc thời điểm kê khai nộp tiền sử dụng đất đối với diện tích đất trong hạn mức giao đất ở tại địa phương theo giá đất quy định tại Bảng giá đất.
– Nộp 100% tiền sử dụng đất theo giá đất ở tại thời điểm nộp hồ sơ hợp lệ xin cấp Giấy chứng nhận hoặc thời điểm kê khai nộp tiền sử dụng đất đối với diện tích đất vượt hạn mức giao đất ở tại địa phương (nếu có) theo giá đất quy định tại Điểm b, Điểm c Khoản 3 Điều 3 Nghị định này.”
Như vậy, khi bạn muốn công nhận quyền sử dụng đất đối với diện tích đất vượt quá hạn mức giao đất ở tại địa phương trong thời gian từ ngày 15 tháng 10 năm 1993 thì phải nộp 100% tiền sử đất theo giá đất ở tại thời điểm nộp hồ sơ xin cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất.
>>> LVN Group tư vấn pháp luật trực tuyến qua tổng đài: 1900.0191
* Vấn đề thứ hai:
– Căn cứ Khoản 16 Điều 3 Luật đất đai năm 2013 quy định như sau:
“16. Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất là chứng thư pháp lý để Nhà nước xác nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở, tài sản khác gắn liền với đất hợp pháp của người có quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và quyền sở hữu tài sản khác gắn liền với đất.”
Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất và chứng chứng nhận quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất đều là các chứng thư pháp lý công nhận quyền sử dụng đất đai. Tuy nhiên, giấy chứng nhận quyền sử dụng đất là chứng thư pháp lý để Nhà nước xác nhận quyền sử dụng đất đối với người có quyền sử dụng đất. Giấy chứng nhận quyền sở hữu nhà ở, tài sản khác gắn liền với đất hợp pháp là chứng thư pháp lý công nhận quyền sở hữunhà ở, tài sản khác gắn liền với đất hợp pháp của người có quyền sở hữu nhà ở và quyền sở hữu tài sản khác gắn liền với đất. Đất là tài sản thuộc sở hữu toàn dân nên cá nhân, hộ gia đình, tổ chức được Nhà nước giao đất chỉ có quyền sử dụng đất còn tài sản trên đất là nhà ở do cá nhân, hộ gia đình, tổ chức xây dựng trên đất thì họ có quyền sở hữu.