Chào LVN Group. Tôi đã làm bác sĩ tại bệnh viện Nhiệt Đới Thành phố Hồ Chí Minh được 25 năm. Tháng 6 năm nay tôi sẽ nghỉ hưu. Vì hiện tại có rất nhiều văn bản pháp luật được đổi mới cùng thay đổi một số điều khoản nên tôi chưa cập nhật được những điều kiện cùng một số vấn đề liên quan đến việc nghỉ hưu. Cho tôi hỏi hiện nay pháp luật quy định như thế về độ tuổi được hưởng lương hưu? Mức hưởng lương hưu hiện nay được tính thế nào? Mong được LVN Group hỗ trợ trả lời. Tôi xin cảm ơn
Cảm ơn bác đã gửi câu hỏi về cho chúng tôi. Sau đây, mời bác cùng Quý bạn đọc cân nhắc bài viết liên quan về: “Độ tuổi nghỉ hưu của bác sĩ là bao nhiêu tuổi?” dưới đây của LVN Group. Hy vọng bài viết hữu ích đến bac cùng Quý bạn đọc
Văn bản quy định
- Bộ luật lao động năm 2019
- Luật Bảo Hiểm Xã Hội 2014
Bác sĩ là viên chức hay công chức?
Về nơi công tác của viên chức là đơn vị sự nghiệp công lập, thì nơi công tác của công chức là trong đơn vị của Đảng, Nhà nước, tổ chức chính trị – xã hội ở trung ương, cấp tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương, cấp quận, huyện, cấp xã; rong đơn vị, đơn vị thuộc Quân đội (không phải sĩ quan, quân nhân chuyên nghiệp, công nhân quốc phòng); hoặc trong đơn vị, đơn vị thuộc Công an nhân dân (không phải sĩ quan, hạ sĩ quan phục vụ theo chế độ chuyên nghiệp, công nhân công an).
Theo khoản 1 Điều 9 Luật Viên chức 2010, đơn vị sự nghiệp công lập là tổ chức do đơn vị có thẩm quyền của Nhà nước, tổ chức chính trị, tổ chức chính trị – xã hội thành lập theo hướng dẫn của pháp luật, có tư cách pháp nhân, cung cấp dịch vụ công, phục vụ quản lý Nhà nước trong các lĩnh vực như: Giáo dục, đào tạo, y tế, nghiên cứu khoa học, văn hóa, thể dục thể thao, du lịch, lao động – thương binh cùng xã hội, thông tin truyền thông cùng các lĩnh vực sự nghiệp khác được pháp luật quy định.
Vì vậy, nếu bác sĩ được tuyển dụng cùngo đơn vị sự nghiệp công lập công tác theo chế độ hợp đồng công tác giữ ngạch lương theo trình độ thì sẽ là viên chức. Vì đó bác sĩ công tác tại các bệnh viện tư nhân không phải là viên chức.
Tại khoản 1 Điều 46 Luật Viên chức 2010 quy định như sau:
Chế độ hưu trí
- Viên chức được hưởng chế độ hưu trí theo hướng dẫn của pháp luật về lao động cùng pháp luật về bảo hiểm xã hội.
Theo đó, tuổi nghỉ hưu của viên chức sẽ được thực hiện theo hướng dẫn của Bộ luật Lao động 2019.
Độ tuổi nghỉ hưu của bác sĩ là bao nhiêu tuổi?
Căn cứ cùngo Điều 169 Bộ luật Lao động 2019 quy định như sau:
Tuổi nghỉ hưu
- Người lao động bảo đảm điều kiện về thời gian đóng bảo hiểm xã hội theo hướng dẫn của pháp luật về bảo hiểm xã hội được hưởng lương hưu khi đủ tuổi nghỉ hưu.
- Tuổi nghỉ hưu của người lao động trong điều kiện lao động bình thường được điều chỉnh theo lộ trình cho đến khi đủ 62 tuổi đối với lao động nam cùngo năm 2028 cùng đủ 60 tuổi đối với lao động nữ cùngo năm 2035.
Kể từ năm 2021, tuổi nghỉ hưu của người lao động trong điều kiện lao động bình thường là đủ 60 tuổi 03 tháng đối với lao động nam cùng đủ 55 tuổi 04 tháng đối với lao động nữ; sau đó, cứ mỗi năm tăng thêm 03 tháng đối với lao động nam cùng 04 tháng đối với lao động nữ. - Người lao động bị suy giảm khả năng lao động; làm nghề, công việc đặc biệt nặng nhọc, độc hại, nguy hiểm; làm nghề, công việc nặng nhọc, độc hại, nguy hiểm; công tác ở vùng có điều kiện kinh tế – xã hội đặc biệt khó khăn có thể nghỉ hưu ở tuổi thấp hơn nhưng không quá 05 tuổi so với quy định tại khoản 2 Điều này tại thời gian nghỉ hưu, trừ trường hợp pháp luật có quy định khác.
- Người lao động có trình độ chuyên môn, kỹ thuật cao cùng một số trường hợp đặc biệt có thể nghỉ hưu ở tuổi cao hơn nhưng không quá 05 tuổi so với quy định tại khoản 2 Điều này tại thời gian nghỉ hưu, trừ trường hợp pháp luật có quy định khác.
- Chính phủ quy định chi tiết Điều này.
Trong năm 2023 thì người lao động nói chung cùng viên chức nói riêng thì nam công tác trong điều kiện bình thường sẽ đủ tuổi nghỉ hưu khi được 60 tuổi 9 tháng cùng đối với lao động nữ công tác trong điều kiện bình thưởng sẽ đủ tuổi nghỉ hưu khi được 56 tuổi.
Theo Nghị định 50/2022/NĐ-CP quy định việc nghỉ hưu ở tuổi cao hơn đối với viên chức có trình độ chuyên môn, kỹ thuật cao trong đơn vị sự nghiệp công lập cùng viên chức công tác trong một số lĩnh vực sự nghiệp đặc thù.
1. Viên chức có học hàm Giáo sư, Phó giáo sư;
2. Viên chức giữ chức danh nghề nghiệp có yêu cầu tiêu chuẩn trình độ đào tạo là Tiến sĩ hoặc chuyên khoa II;
3. Giám định viên pháp y, giám định viên pháp y tâm thần;
4. Viên chức có chuyên môn, kỹ thuật cao trong một số lĩnh vực sự nghiệp đặc thù theo hướng dẫn của pháp luật chuyên ngành.
Việc nghỉ hưu ở tuổi cao hơn đối với viên chức không quá 5 năm (60 tháng), tính từ thời gian viên chức đủ tuổi nghỉ hưu theo Nghị định số 135/2020/NĐ-CP của Chính phủ quy định về tuổi nghỉ hưu.
Trong thời gian thực hiện nghỉ hưu ở tuổi cao hơn, viên chức chỉ làm nhiệm vụ chuyên môn, không giữ chức vụ lãnh đạo, quản lý cùng không được bảo lưu phụ cấp chức vụ lãnh đạo.
Trong thời gian thực hiện nghỉ hưu ở tuổi cao hơn, nếu viên chức có nguyện vọng nghỉ công tác hoặc đơn vị sự nghiệp không còn nhu cầu thì được giải quyết chế độ hưu trí theo hướng dẫn của pháp luật.
Mức lương hưu bác sĩ được hưởng khi nghỉ hưu là bao nhiêu?
Đối với lao động nam: Nếu nghỉ hưu từ năm 2022 trở đi, mức lương hưu hàng tháng được tính bằng 45% mức bình quân tiền lương tháng đóng bảo hiểm xã hội tương ứng với 20 năm đóng bảo hiểm xã hội, sau đó cứ thêm mỗi năm đóng bảo hiểm xã hội được tính thêm 2%; mức tối đa bằng 75% (tương ứng với 35 năm đóng BHXH)
Đối với lao động nữ: Mức lương hưu hàng tháng được tính bằng 45% mức bình quân tiền lương tháng đóng bảo hiểm xã hội tương ứng với 15 năm đóng bảo hiểm xã hội, sau đó cứ thêm mỗi năm đóng bảo hiểm xã hội được tính thêm 2%; mức tối đa bằng 75% (tương ứng với 30 năm đóng BHXH)
Trường hợp người lao động có thời gian đóng bảo hiểm xã hội cao hơn số năm tương ứng với tỷ lệ hưởng lương hưu 75% thì khi nghỉ hưu, ngoài lương hưu còn được hưởng trợ cấp một lần. Mức trợ cấp một lần được tính bằng 0,5 tháng mức bình quân tiền lương tháng đóng BHXH.
Mức bình quân tiền lương tháng đóng BHXH được xác định theo hướng dẫn tại: Điều 62, Điều 64 Luật BHXH 2014; Điều 9, Điều 10 Nghị định 115/2015; Điều 20 Thông tư 59/2015/TT-BLĐTBXH; Khoản 19 cùng 21 Điều 1 Thông tư 06/2021/TT-BLĐTBXH.
Mời các bạn xem thêm bài viết
- Giải quyết tranh chấp tiền lương trong quan hệ lao động 2023
- Hồ sơ xin cấp giấy phép dịch vụ mạng xã hội năm 2023
- Thủ tục nhập hộ khẩu năm 2023 thế nào?
- Thủ tục làm lại hộ chiếu thất lạc thế nào năm 2023
Liên hệ ngay
Trên đây là nội dung bài viết liên quan đến vấn đề “Độ tuổi nghỉ hưu của bác sĩ là bao nhiêu tuổi?“. Hy vọng bài viết có ích cho bạn đọc, LVN Group với đội ngũ LVN Group, chuyên gia cùng chuyên viên pháp lý dày dặn kinh nghiệm, chúng tôi sẽ cung cấp dịch vụ pháp lý như thủ tục sang tên đổi chủ nhà đất. Chúng tôi luôn sẵn sàng lắng nghe mọi câu hỏi của quý khách hàng. Thông tin chi tiết quý khách hàng vui lòng liên hệ qua số hotline: 1900.0191
- FB: www.facebook.com/lvngroup
- Tiktok: https://www.tiktok.com/@lvngroup
- Youtube: https://www.youtube.com/Lvngroupx
Giải đáp có liên quan
Theo điều 169 bộ luật lao động quy định chi tiết về điều kiện người lao động được hưởng lương hưu, các điều kiện bao gồm:
+ Về thời gian đóng bảo hiểm: Người lao động bảo đảm điều kiện về thời gian đóng bảo hiểm xã hội theo hướng dẫn của pháp luật về bảo hiểm xã hội được hưởng lương hưu khi đủ tuổi nghỉ hưu
+ Về độ tuổi nghỉ: Trong điều kiện lao động bình thường là đủ 60 tuổi 03 tháng đối với lao động nam cùng đủ 55 tuổi 04 tháng đối với lao động nữ; sau đó, cứ mỗi năm tăng thêm 03 tháng đối với lao động nam cùng 04 tháng đối với lao động nữ.
Người lao động bị suy giảm khả năng lao động; làm nghề, công việc đặc biệt nặng nhọc, độc hại, nguy hiểm; làm nghề, công việc nặng nhọc, độc hại, nguy hiểm; công tác ở vùng có điều kiện kinh tế – xã hội đặc biệt khó khăn có thể nghỉ hưu ở tuổi thấp hơn nhưng không quá 05 tuổi so với quy định tại khoản 2.
Người lao động có trình độ chuyên môn, kỹ thuật cao cùng một số trường hợp đặc biệt có thể nghỉ hưu ở tuổi cao hơn nhưng không quá 05 tuổi so với quy định tại khoản 2.
Điều 18 Luật Bảo hiểm xã hội (BHXH) năm 2014 đã quy định một trong những quyền của người lao động đó là được ủy quyền cho người khác nhận lương hưu. Theo đó, người lao động có thể tự mình trực tiếp nhận lương hưu hoặc nhờ người khác nhận hộ. Vì đó, người lao động hoàn toàn có thể ủy quyền cho con của mình đến nhận lương hưu thay mình.
Tuy nhiên, việc nhận hộ lương hưu chỉ được đơn vị BHXH giải quyết khi người lao động cùng con của họ đã thực hiện đúng thủ tục ủy quyền nhận lương hưu.
Tại Điều 110 Luật Bảo hiểm xã hội 2014 quy định như sau:
– Với người tham gia BHXH bắt buộc, trong vòng 30 ngày tính đến thời gian người lao động được hưởng lương hưu, người sử dụng lao động nộp hồ sơ cho đơn vị BHXH.
– Với người lao động đang bảo lưu thời gian đóng BHXH, người tham gia BHXH tự nguyện, trong vòng 30 ngày tính đến thời gian người lao động được hưởng lương hưu, người sử dụng lao động nộp hồ sơ cho đơn vị BHXH.
Trong thời hạn 20 ngày kể từ ngày nhận đủ hồ sơ, đơn vị BHXH có trách nhiệm giải quyết cùng tổ chức chi trả cho người lao động, trường hợp không giải quyết thì phải trả lời bằng văn bản cùng nêu rõ lý do.