Đổi tiền lẻ kiếm lời có hợp pháp không theo quy định 2023? - Biểu mẫu
Văn Phòng Luật LVN
Trang chủ - Hỏi đáp X - Đổi tiền lẻ kiếm lời có hợp pháp không theo quy định 2023?

Đổi tiền lẻ kiếm lời có hợp pháp không theo quy định 2023?

Chào LVN Group. Gần đây tôi thấy trên mạng xã hội có một số facebook cá nhân đăng tin nhận đổi tiền lẻ, tiền mới “thu phí rẻ”. Tuy nhiên tôi được biết hiện nay ngân hàng cho phép người dân được đổi tiền lẻ, tiền mới mà không cần tốn phí. Vậy không biết vì lý do gì mà họ chọn chịu mất phí để đổi tiền lẻ, tiền mới. Cho tôi hỏi việc đổi tiền lẻ kiếm lời có thể bị xử phạt? Mức xử phạt đối với hành vi này được pháp luật quy định thế nào? Mong được LVN Group tư vấn. Tôi xin cảm ơn.

Chào bạn. Để trả lời câu hỏi trên, mời bạn cùng LVN Group cân nhắc bài viết liên quan về: “Đổi tiền lẻ kiếm lời có hợp pháp không?” dưới đây của chúng tôi. Hy vọng bài viết có thể hỗ trợ một phần công việc cùng cuộc sống của bạn.

Văn bản quy định

  • Nghị định 88/2019/NĐ-CP
  • Thông tư 25/2013/TT-NHNN

Đổi tiền lẻ kiếm lời có hợp pháp không?

Căn cứ điểm a khoản 5 Điều 30 Nghị định 88/2019/NĐ-CP quy định:

Điều 30. Vi phạm quy định quản lý tiền tệ cùng kho quỹ

5. Phạt tiền từ 20.000.000 đồng đến 40.000.000 đồng đối với một trong các hành vi vi phạm sau đây:

a) Thực hiện đổi tiền không đúng quy định pháp luật;

Theo đó, cá nhân cho đổi tiền mới, tiền lẻ để hưởng phần trăm chênh lệch hoặc đổi tiền để thu phí,… là hành vi trái với quy định của pháp luật cùng có thể bị xử phạt hành chính từ 20 – 40 triệu đồng.

Đối với tổ chức, căn cứ điểm b khoản 3 Điều 3 Nghị định 88/2019/NĐ-CP quy định:

“…hình phạt tiền đối với tổ chức có cùng một hành vi vi phạm hành chính bằng 02 lần hình phạt tiền đối với cá nhân”.

Vì vậy, tổ chức nào có hành vi cho đổi tiền với mục đích kiếm lời sẽ bị xử phạt hành chính từ 40 – 80 triệu đồng.

Cơ quan nào có thẩm quyền xử phạt hành vi đổi tiền lẻ để kiếm lời?

Căn cứ tại khoản 3 Điều 3 Nghị định 88/2019/NĐ-CP (được sửa đổi bởi khoản 34 Điều 1 Nghị định 43/2021/NĐ-CP) quy định như sau:

Thẩm quyền xử phạt vi phạm hành chính của Thanh tra, giám sát ngành Ngân hàng

  1. Thanh tra viên ngân hàng đang thi hành công vụ có quyền:
    a) Phạt cảnh cáo;
    b) Phạt tiền đến 500.000 đồng;
    c) Tịch thu tang vật, phương tiện vi phạm hành chính có giá trị không vượt quá 1.000.000 đồng
  2. Chánh Thanh tra, giám sát Ngân hàng Nhà nước chi nhánh có quyền:
    a) Phạt cảnh cáo;
    b) Phạt tiền đến 50.000.000 đồng;
  3. Cục trưởng Cục Thanh tra, giám sát ngân hàng có quyền:
    a) Phạt cảnh cáo;
    b) Phạt tiền đến 250.000.000 đồng;
    c) Tịch thu tang vật, phương tiện vi phạm hành chính có giá trị không vượt quá 500.000.000 đồng
    d) Áp dụng các cách thức xử phạt bổ sung, biện pháp khắc phục hậu quả được quy định tại khoản 2, khoản 4 Điều 3 Nghị định này.
  4. Chánh Thanh tra, giám sát ngân hàng có quyền:
    a) Phạt cảnh cáo;
    b) Phạt tiền đến 1.000.000.000 đồng;
    c) Áp dụng các cách thức xử phạt bổ sung, biện pháp khắc phục hậu quả được quy định tại khoản 2, khoản 4 Điều 3 Nghị định này.
  5. Trưởng đoàn thanh tra do Thống đốc Ngân hàng Nhà nước, Chánh Thanh tra, giám sát ngân hàng ra quyết định có thẩm quyền xử phạt theo hướng dẫn tại khoản 3 Điều này.
    Trưởng đoàn thanh tra do Giám đốc Ngân hàng Nhà nước chi nhánh tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương, Cục trưởng Cục Thanh tra, giám sát ngân hàng, Chánh Thanh tra, giám sát Ngân hàng Nhà nước chi nhánh ra quyết định có thẩm quyền xử phạt theo hướng dẫn tại khoản 2 Điều này.

Vì vậy, trường hợp tổ chức có hành vi đổi tiền không đúng quy định của pháp luật bị phạt tiền từ 40.000.000 đồng đến 80.000.0000 đồng có thể thuộc thẩm quyền xử phạt của Cục trưởng Cục Thanh tra, giám sát ngân hàng, Chánh Thanh tra, giám sát ngân hàng hoặc Trưởng đoàn thanh tra theo hướng dẫn nêu trên.

Trường hợp cá nhân có hành vi đổi tiền không đúng quy định của pháp luật bị phạt tiền từ 20.000.000 đồng đến 40.000.0000 đồng có thể thuộc thẩm quyền xử phạt của Chánh Thanh tra, giám sát Ngân hàng Nhà nước chi nhánh, Cục trưởng Cục Thanh tra, giám sát ngân hàng Chánh Thanh tra, giám sát ngân hàng hoặc Trưởng đoàn thanh tra theo hướng dẫn nêu trên.

Đổi tiền lẻ ở đâu mới hợp pháp?

Hiện nay các đơn vị, tổ chức sau được phép thực hiện thu, đổi tiền cho các tổ chức, cá nhân gồm:

– Ngân hàng Nhà nước;

– Chi nhánh Ngân hàng Nhà nước;

– Sở giao dịch Ngân hàng Nhà nước; tổ chức tín dụng;

– Chi nhánh Ngân hàng Nước ngoài;

– Kho bạc Nhà nước mới…

Tuy nhiên, thường tại các ngân hàng sẽ phân bổ cho mỗi chuyên viên một lượng tiền lẻ nhất định để đổi cho khách hàng. Khách hàng khi đổi tiền lẻ tại đâ ysẽ không phải trả phí chênh lệch. Tuy vậy do nhu cầu của người dân cao nên lượng tiền lẻ tại các ngân hàng sẽ không đủ để phục vụ. Vì đó, người dân có thể tới cây xăng, siêu thị, cửa hàng tạp hóa…. để có thể đổi tiền lẻ.

Điều kiện để đổi tiền không đủ tiêu chuẩn lưu thông tại các đơn vị, tổ chức

  • Đối với tiền không đủ tiêu chuẩn lưu thông quy định do rách nát, hư hỏng trong quá trình lưu thông hoặc lỗi kỹ thuật khi in đúc, Ngân hàng Nhà nước chi nhánh, Sở Giao dịch Ngân hàng Nhà nước, đơn vị thu đổi có trách nhiệm thực hiện việc thu, đổi ngay cho khách hàng có nhu cầu, không hạn chế số lượng, không yêu cầu thủ tục giấy tờ.
  • Đối với tiền không đủ tiêu chuẩn lưu thông quy định do rách nát, hư hỏng trong quá trình bảo quản, khách hàng nộp hiện vật cho Ngân hàng Nhà nước chi nhánh, Sở Giao dịch Ngân hàng Nhà nước, đơn vị thu đổi. Các đơn vị nhận cùng xét đổi theo các điều kiện sau:
  • Tiền rách nát, hư hỏng không phải do hành vi hủy hoại;
  • Trường hợp tờ tiền bị cháy, thủng, rách mất một phần thì diện tích còn lại phải bằng hoặc lớn hơn 60% so với diện tích tờ tiền cùng loại;

Nếu được can dán thì phải có diện tích tối thiểu bằng 90% so với diện tích tờ tiền cùng loại cùng đảm bảo nguyên gốc, nguyên bố cục một tờ tiền (mặt trước, mặt sau; trên, dưới; bên phải, bên trái), đồng thời nhận biết được các yếu tố bảo an;

Đối với tiền polymer bị cháy hoặc biến dạng co nhỏ lại do tiếp xúc với nguồn nhiệt cao, thì diện tích còn lại tối thiểu phải bằng 30% so với diện tích tờ tiền cùng loại cùng còn giữ nguyên bố cục một tờ tiền;

Đồng thời nhận biết được ít nhất hai trong các yếu tố bảo an như: yếu tố hình ẩn trong cửa sổ nhỏ, mực không màu phát quang, phát quang hàng số seri, dây bảo hiểm, yếu tố IRIODIN, chân dung Chủ tịch Hồ Chí Minh.

Căn cứ điều kiện xét đổi được quy định do rách nát, hư hỏng trong quá trình bảo quản, Ngân hàng Nhà nước chi nhánh, Sở Giao dịch Ngân hàng Nhà nước, đơn vị thu đổi thực hiện đổi cho khách hàng.

Nếu không đủ điều kiện được đổi, Ngân hàng Nhà nước chi nhánh, Sở Giao dịch Ngân hàng Nhà nước, đơn vị thu đổi trả lại cho khách hàng cùng thông báo lý do.

Trường hợp các tờ tiền chưa xác định được điều kiện đổi cùng cần giám định, khách hàng phải có giấy đề nghị đổi tiền theo Phụ lục số 01 đính kèm.

(Theo Điều 6 Thông tư 25/2013/TT-NHNN)

Vì vậy, nếu tiền bị rách hoặc hư hỏng mà đáp ứng đủ các điều kiện được đổi tiền không đủ tiêu chuẩn lưu thông thì có thể thực hiện việc đổi tiền tại Ngân hàng Nhà nước chi nhánh, Sở Giao dịch Ngân hàng Nhà nước, đơn vị thu đổi theo hướng dẫn của pháp luật.

Mời các bạn xem thêm bài viết

  • Giải quyết tranh chấp tiền lương trong quan hệ lao động 2023
  • Hồ sơ xin cấp giấy phép dịch vụ mạng xã hội năm 2023
  • Thủ tục nhập hộ khẩu năm 2023 thế nào?
  • Thủ tục làm lại hộ chiếu thất lạc thế nào năm 2023

Liên hệ ngay

LVN Group đã cung cấp trọn vẹn thông tin liên quan đến vấn đề “Đổi tiền lẻ kiếm lời có hợp pháp không?“. Mặt khác, chúng tôi  có hỗ trợ dịch vụ pháp lý khác liên quan đến thủ tục cấp sổ đỏ lần đầu đối với đất. Hãy nhấc máy lên cùng gọi cho chúng tôi qua số hotline 1900.0191 để được đội ngũ LVN Group, chuyên gia giàu kinh nghiệm tư vấn, hỗ trợ, đưa ra trả lời cho quý khách hàng.

  • FB: www.facebook.com/lvngroup
  • Tiktok: https://www.tiktok.com/@lvngroup
  • Youtube: https://www.youtube.com/Lvngroupx

Giải đáp có liên quan

Thẩm quyền phạt tiền tổ chức có giống với cá nhân?

Căn cứ điểm d, Khoản 3, Điều 3, Nghị định 88/2019/NĐ-CP quy định:
Thẩm quyền phạt tiền áp dụng đối với tổ chức bằng 02 lần thẩm quyền phạt tiền áp dụng đối với cá nhân.
Ví dụ: Chánh thanh tra Ngân hàng Nhà nước chỉ có quyền phạt tiền đến 50 triệu đồng với cá nhân vi phạm; thì cũng được quyền phạt tiền đến 100 triệu đồng đối với tổ chức vi phạm.

Đổi tiền lẻ có bị phạt tù không?

Theo quy định tại Nghị định 88/2019/NĐ-CP thì Hành vi đổi tiền lẻ sẽ bị xử phạt vi phạm hành chính chứ không có quy định pháp luật nào rằng hành vi đổi tiền lẻ có thể sẽ bị phạt tù.a

Ngân hàng từ chối đổi tiền rách cho khách bị xử lý thế nào?

Căn cứ tại điểm a Khoản 2 Điều 30 Nghị định 88/2019/NĐ-CP quy định về việc xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực tiền tệ cùng ngân hàng quy định rõ hành vi “từ chối đổi tiền không đủ tiêu chuẩn lưu thông cho khách hàng” sẽ bị đơn vị chức năng phạt tiền từ 5 triệu đến 10 triệu đồng.
Lưu ý: Đây là hình phạt tiền áp dụng đối với cá nhân, hình phạt tiền đối với tổ chức có cùng một hành vi vi phạm hành chính bằng 02 lần hình phạt tiền đối với cá nhân.

SOẠN HỢP ĐỒNG, ĐƠN, VĂN BẢN THEO YÊU CẦU CHỈ 500.000đ

--- Gọi ngay 1900.0191 ---

(Tư vấn Miễn phí - Hỗ trợ 24/7)

Công ty Luật LVN - Địa chỉ: Số 16B Nguyễn Thái Học, Yết Kiêu, Hà Đông, Hà Nội, Việt Nam

Gmail: luatlvn@gmail.com