Tranh chấp đất đai theo quy định của pháp luật? Gửi đơn tranh chấp đất đai ở đâu? Mẫu đơn yêu cầu hòa giải tranh chấp đất đai mới nhất?
Tranh chấp đất đai là một trong những vụ việc xảy ra rất nhiều trong thực tế cuộc sống. Có rất nhiều nguyên nhân cả về mặt khách quan lẫn chủ quan dẫn đến những mâu thuẫn trong giải quyết vấn đề chia chác đất đai. Và khi hai bên có mâu thuẫn không thể nói chuyện hòa giải với nhau được thì việc đưa sự việc lên cơ quan có thẩm quyền để giải quyết là một lựa chọn tối ưu nhất. Rất nhiều người đặt ra câu hỏi, vậy chủ thể nào có quyền giải quyết những mâu thuẫn đó, việc gửi đơn giải quyết tranh chấp đất đai lên cơ quan nào? Gửi ở Tòa án hay Ủy ban Nhân dân?
Căn cứ pháp lý:
– Luật Đất đai 2013;
– Bộ Luật Tố tụng dân sự năm 2015.
LVN Group tư vấn pháp luật trực tuyến qua tổng đài: 1900.0191
1.Tranh chấp đất đai theo quy định của pháp luật:
Theo quy định tại khoản 24 Điều 3 Luật Đất đai 2013 quy định về định nghĩa tranh chấp đất đai là những tranh chấp đất đai là những tranh chấp về quyền, nghĩa vụ của người sử dụng đất giữa hai hoặc nhiều bên trong quan hệ đất đai.
Như vậy, hiểu một cách đơn giản, tranh chấp đất đai là những mâu thuẫn tranh chấp về quyền và nghĩa vụ của giữa các bên trong mối quan hệ về đất đai.
Theo quy định này, tranh chấp đất đai có nhiều loại, gồm cả tranh chấp phải hòa giải theo quy định của pháp luật về đất đai và tranh chấp không phải hòa giải mà được khởi kiện luôn tại Tòa án, cụ thể:
Hiện nay, có những trường hợp tranh chấp đất đai phổ biến hay xảy ra như sau:
Thứ nhất, những tranh chấp về quyền sử dụng đất: Đây là tranh chấp giữa các bên trong mối quan hệ đất đai để xác định xem ai chính là người có quyền sử dụng hợp pháp quyền sử dụng đất, tranh chấp về quyền sử dụng đất là mâu thuẫn thường gặp nhất hiện nay.
Thứ hai, tranh chấp liên quan đến quyền và nghĩa vụ trong việc sử dụng đất: Điển hình là những tranh chấp về quyền và nghĩa vụ của các bên có liên quan trong mối quan hệ chuyển nhượng quyền sử dụng đất, cho thuê hoặc cho thuê lại quyền sử dụng đất.
Thứ ba là những tranh chấp về mục đích sử dụng đất: Đây là tranh chấp thường xảy ra giữa người sử dụng đất với cơ quan nhà nước do việc sử dụng đất sai với mục đích lúc được giao, cho thuê đất.
Khi hai bên có tranh chấp với nhau về đất đai mà đã nhiều lần thỏa thuận mà không thành thì có thể viết đơn đề nghị UBND xã, phường can thiệp giải quyết. Căn cứ theo điều 202, Luật đất đai năm 2013.
Điều 202. Hòa giải tranh chấp đất đai
– Nhà nước khuyến khích các bên tranh chấp đất đai có thể tự hòa giải hoặc giải quyết tranh chấp đất đai thông qua hòa giải ở cơ sở.
– Tranh chấp đất đai mà các bên tranh chấp không thể hòa giải được thì gửi đơn đến Ủy ban nhân dân cấp xã nơi có đất tranh chấp để hòa giải.
– Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp xã có trách nhiệm tổ chức việc hòa giải tranh chấp đất đai tại địa phương mình; trong quá trình tổ chức thực hiện phải phối hợp với Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam cấp xã và các tổ chức thành viên của Mặt trận, các tổ chức xã hội khác. Thủ tục hòa giải tranh chấp đất đai tại Ủy ban nhân cấp xã được thực hiện trong thời hạn không quá 45 ngày, kể từ ngày nhận được đơn hợp lệ yêu cầu giải quyết tranh chấp đất đai.
– Việc hòa giải phải được lập thành biên bản có chữ ký của các bên và có xác nhận hòa giải thành hoặc hòa giải không thành của Ủy ban nhân dân cấp xã. Biên bản hòa giải phải được gửi đến các bên tranh chấp, lưu tại Ủy ban nhân dân cấp xã nơi có đất tranh chấp.
– Đối với trường hợp hòa giải thành mà có thay đổi hiện trạng về ranh giới, người sử dụng đất thì Ủy ban nhân dân cấp xã gửi biên bản hòa giải đến Phòng Tài nguyên và Môi trường đối với trường hợp tranh chấp đất đai giữa hộ gia đình, cá nhân, cộng đồng dân cư với nhau; gửi đến Sở Tài nguyên và Môi trường đối với các trường hợp khác.
– Tranh chấp ai là người có quyền sử dụng đất phải hòa giải tại UBND xã, phường, thị trấn nơi có đất (gọi chung là cấp xã) theo quy định của pháp luật đất đai trước khi muốn khởi kiện tại Tòa án (đây là tranh chấp đất đai – áp dụng quy định của pháp luật đất đai để giải quyết).
– Những tranh chấp liên quan đến quyền sử dụng đất như: Tranh chấp về giao dịch liên quan đến quyền sử dụng đất, tranh chấp về thừa kế quyền sử dụng đất, chia tài sản chung của vợ chồng là quyền sử dụng đất,…là những loại tranh chấp không bắt buộc hòa giải tại UBND cấp xã trước khi khởi kiện tại Tòa án.
Phòng Tài nguyên và Môi trường, Sở Tài nguyên và Môi trường trình Ủy ban nhân dân cùng cấp quyết định công nhận việc thay đổi ranh giới thửa đất và cấp mới Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất sau khi tiến hành giải quyết tranh chấp thành công.
2. Gửi đơn tranh chấp đất đai ở đâu?
Khi xảy ra tranh chấp đất đai, trước hết hai bên tranh chấp cần nói chuyện hòa giải, nếu việc nói chuyện không giải quyết được tranh chấp thì sẽ tiến hành hòa giải ở xã/ phường địa phương nơi hai bên có tranh chấp. Việc UBND xã, phường hòa giải mà không thành thì một trong hai bên có thể viết đơn khởi kiện lên Tòa án nhân dân quận/huyện nơi có mảnh đất đó. Cụ thể việc giải quyết tranh chấp đất đai được quy định tại điều 203, Luật đất đai 2013 (Nghị định 43/2014/NĐ-CP)
Tranh chấp đất đai đã được hòa giải tại Ủy ban nhân dân cấp xã mà không thành thì được giải quyết như sau:
Tranh chấp đất đai mà đương sự có Giấy chứng nhận hoặc có một trong các loại giấy tờ quy định tại Điều 100 của Luật này và tranh chấp về tài sản gắn liền với đất thì do Tòa án nhân dân giải quyết;
Tranh chấp đất đai mà đương sự không có Giấy chứng nhận hoặc không có một trong các loại giấy tờ quy định tại Điều 100 của Luật này thì đương sự chỉ được lựa chọn một trong hai hình thức giải quyết tranh chấp đất đai theo quy định sau đây:
– Nộp đơn yêu cầu giải quyết tranh chấp tại Ủy ban nhân dân cấp có thẩm quyền theo quy định tại khoản 3 Điều này;
– Khởi kiện tại Tòa án nhân dân có thẩm quyền theo quy định của pháp luật về tố tụng dân sự;
Trường hợp đương sự lựa chọn giải quyết tranh chấp tại Ủy ban nhân dân cấp có thẩm quyền thì việc giải quyết tranh chấp đất đai được thực hiện như sau:
– Trường hợp tranh chấp giữa hộ gia đình, cá nhân, cộng đồng dân cư với nhau thì Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện có thẩm quyền giải quyết; nếu không đồng ý với quyết định giải quyết đó thì có quyền khiếu nại đến Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh hoặc khởi kiện tại Tòa án nhân dân theo quy định của pháp luật về tố tụng hành chính;
– Trường hợp tranh chấp mà một bên tranh chấp là tổ chức, cơ sở tôn giáo, người Việt Nam định cư ở nước ngoài, doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài thì Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh giải quyết; nếu các bên không đồng ý với quyết định giải quyết thì có thể khiếu nại đến Bộ trưởng Bộ Tài nguyên và Môi trường hoặc tiến hành khởi kiện tại Tòa án nhân dân theo quy định của pháp luật về tố tụng hành chính;
Người có thẩm quyền giải quyết tranh chấp đất đai tại khoản 3 Điều này phải ra quyết định giải quyết tranh chấp. Quyết định giải quyết tranh chấp có hiệu lực thi hành phải được các bên có tranh chấp nghiêm chỉnh chấp hành. Trong trường hợp các bên không chấp hành sẽ bị các biện pháp cưỡng chế thi hành theo quy định pháp luật.
Như vậy việc giải quyết tranh chấp đất đai thuộc thẩm quyền giải quyết của Tòa án hoặc UBND cấp có thẩm quyền.
UBND xã, phường chỉ có thẩm quyền hòa giải giữa hai bên và thủ tục này pháp Luật chỉ khuyến khích chứ không bắt buộc. Tuy nhiên, trong trường hợp tranh chấp ai là người có quyền sử dụng đất bắt buộc phải hòa giải tại UBND xã, phường, thị trấn nơi có đất (gọi chung là cấp xã) theo quy định của pháp luật đất đai trước khi muốn khởi kiện tại Tòa án. Đối với các trường hợp vụ việc tranh chấp đất đai khác không thuộc trường hợp trên, bạn hoàn toàn có quyền khởi kiện thẳng lên Tòa án.
Như vậy, khi có tranh chấp đất đai mà UBND cấp xã, phường không thể hòa giải được thì sẽ gửi đơn khởi kiện tranh chấp đất đai lên Tòa án nhân dân cấp quận/huyện. Dưới đây là mẫu đơn khởi kiện tranh chấp đất đai mới nhất năm 2022.
3. Mẫu đơn yêu cầu hòa giải tranh chấp đất đai mới nhất:
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập – Tự do – Hạnh phúc
….., ngày…tháng…năm …..
ĐƠN ĐỀ NGHỊ GIẢI QUYẾT TRANH CHẤP ĐẤT ĐAI
Kính gửi: Uỷ ban nhân dân xã (phường, thị trấn) / Tòa án Nhân dân cấp quận/ huyện
Họ và tên tôi là: …………
Sinh năm: ………………
CMT số (thẻ căn cước số):…………….
Ngày cấp:……nơi cấp:………….
Hộ khẩu thường trú: ……….
Nơi ở:…………….
Tôi viết đơn này đề nghị quý cơ quan giải quyết vấn đề tranh chấp đất đai giữa gia đình tôi với gia đình của ông (bà): ………
Nơi ở: ……….
Nội dung vụ việc tranh chấp đất đai như sau:
Cho đến nay, chúng tôi vẫn không thể hòa giải được với nhau để giải quyết vụ việc tranh chấp đất đai đã được nêu bên trên. Vì vậy, gia đình tôi làm đơn này đề nghị Uỷ ban nhân dân xã (phường, thị trấn) …… tổ chức hòa giải tranh chấp đất đai giữa hai bên gia đình chúng tôi đối với thửa đất số………Loại đất……hạng đất…………………….. địa chỉ….
Yêu cầu cụ thể:
- Yêu cầu cơ quan thẩm quyền tiến hành đo đạc lại diện tích và ranh giới thửa đất.
- Lập biên bản hòa giải tranh chấp đất đai giữa hai bên gia đình chúng tôi.
Kính mong cơ quan có thẩm quyền xem xét đơn đề nghị và giải quyết sớm cho tôi.
Tôi xin cảm ơn!
Tài liệu có gửi kèm theo:
– Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất – …… |
NGƯỜI LÀM ĐƠN ĐỀ NGHỊ
(ký và ghi rõ họ tên) |
Như vậy, dù những tranh chấp trên nếu khởi kiện đều là những tranh chấp thuộc thẩm quyền giải quyết của Tòa án nhưng trước khi khởi kiện thì tranh đất đai bắt buộc phải hòa giải tại UBND cấp xã nơi có đất, những tranh chấp khác liên quan đến quyền sử dụng đất thì không bắt buộc phải hòa giải. Trên đây cũng là quy định pháp luật về thẩm quyền tiếp nhận đơn tranh chấp đất đai, người dân cần nắm rõ và chính xác thông tin trên để thực hiện việc gửi đơn tranh chấp ở đúng cơ quan có thẩm quyền giải quyết.