Như chúng ta đã biết việc bảo mật thông tin là một việc hết sức quan trọng và có ý nghĩa đối với bất kỳ cá nhân, tổ chức nào. Thông tin, bí mật kinh doanh cần được bảo mật để đảm bảo lợi ích của công ty, doanh nghiệp. Vậy nếu vào công ty công tác có cần phải làm hợp đồng bảo mật thông tin không? Nghĩa vụ của người lao động có phải là bảo mật thông tin cho công ty của mình làm không? Trường hợp người sử dụng lao động đã ký kết hợp đồng bảo mật thông tin mà vi phạm thì sẽ bị xử phạt vi phạm thế nào? Tất cả những câu hỏi trên sẽ được trả lời qua những thông tin mà LVN Group cung cấp trong bài viết “Hợp đồng bảo mật thông tin” ngay sau đây. Hãy cùng LVN Group đi tìm hiểu vấn đề pháp lý này nhé!
Văn bản hướng dẫn
- Bộ luật dân sự 2015
- Bộ luật lao động 2019
- Nghị định 145/2020/NĐ-CP
- Thông tư 10/2020/TT-BLĐTBXH
Các quy định chung về hợp đồng gồm những nội dung nào?
Hợp đồng là sự thỏa thuận giữa các bên về việc xác lập, thay đổi hoặc chấm dứt quyền, nghĩa vụ dân sự.
Căn cứ theo hướng dẫn tại Điều 387 Bộ luật dân sự 2015 có quy định về thông tin trong giao kết hợp đồng như sau:
- Trường hợp một bên có thông tin ảnh hưởng đến việc chấp nhận giao kết hợp đồng của bên kia thì phải thông báo cho bên kia biết.
- Trường hợp một bên nhận được thông tin bí mật của bên kia trong quá trình giao kết hợp đồng thì có trách nhiệm bảo mật thông tin và không được sử dụng thông tin đó cho mục đích riêng của mình hoặc cho mục đích trái pháp luật khác.
- Bên vi phạm quy định tại khoản 1, khoản 2 Điều này mà gây tổn hại thì phải bồi thường.
Nội dung của hợp đồng gồm có:
- Đối tượng của hợp đồng;
- Số lượng, chất lượng;
- Giá, phương thức thanh toán;
- Thời hạn, địa điểm, phương thức thực hiện hợp đồng;
- Quyền, nghĩa vụ của các bên;
- Trách nhiệm do vi phạm hợp đồng;
- Phương thức giải quyết tranh chấp.
Nghĩa vụ phải bảo mật thông tin của người sử dụng lao động được quy định thế nào?
Theo quy định tại Điều 16 Bộ luật lao động 2019 quy định về nghĩa vụ cung cấp thông tin khi giao kết hợp đồng lao động như sau:
- Người sử dụng lao động phải cung cấp thông tin trung thực cho người lao động về công việc, địa điểm công tác, điều kiện công tác, thời giờ công tác, thời giờ nghỉ ngơi, an toàn, vệ sinh lao động, tiền lương, cách thức trả lương, bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế, bảo hiểm thất nghiệp, quy định về bảo vệ bí mật kinh doanh, bảo vệ bí mật công nghệ và vấn đề khác liên quan trực tiếp đến việc giao kết hợp đồng lao động mà người lao động yêu cầu.
- Người lao động phải cung cấp thông tin trung thực cho người sử dụng lao động về họ tên, ngày tháng năm sinh, giới tính, nơi cư trú, trình độ học vấn, trình độ kỹ năng nghề, xác nhận tình trạng sức khỏe và vấn đề khác liên quan trực tiếp đến việc giao kết hợp đồng lao động mà người sử dụng lao động yêu cầu.
Vì vậy, trong giao kết hợp đồng lao động, người sử dụng đã thông báo, cung cấp cho người lao động về các quy định bảo vệ bí mật kinh doanh, bảo vệ bí mật công nghệ. Người sử dụng lao động đồng ý với các điều khoản đó thì sẽ ký kết hợp đồng lao động.
Hợp đồng lao động phải có những nội dung chủ yếu sau đây:
- Tên, địa chỉ của người sử dụng lao động và họ tên, chức danh của người giao kết hợp đồng lao động bên phía người sử dụng lao động;
- Họ tên, ngày tháng năm sinh, giới tính, nơi cư trú, số thẻ Căn cước công dân, Chứng minh nhân dân hoặc hộ chiếu của người giao kết hợp đồng lao động bên phía người lao động;
- Công việc và địa điểm công tác;
- Thời hạn của hợp đồng lao động;
- Mức lương theo công việc hoặc chức danh, cách thức trả lương, thời hạn trả lương, phụ cấp lương và các khoản bổ sung khác;
- Chế độ nâng bậc, nâng lương;
- Thời giờ công tác, thời giờ nghỉ ngơi;
- Trang bị bảo hộ lao động cho người lao động;
- Bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế và bảo hiểm thất nghiệp;
- Đào tạo, bồi dưỡng, nâng cao trình độ, kỹ năng nghề.
Theo khoản 2 Điều 21 Bộ luật lao động 2019 quy định về cách thức xử lý khi người lao động vi phạm về bảo mật thông tin như sau: Khi người lao động công tác có liên quan trực tiếp đến bí mật kinh doanh, bí mật công nghệ theo hướng dẫn của pháp luật thì người sử dụng lao động có quyền thỏa thuận bằng văn bản với người lao động về nội dung, thời hạn bảo vệ bí mật kinh doanh, bảo vệ bí mật công nghệ, quyền lợi và việc bồi thường trong trường hợp vi phạm.
Điều này được quy định cụ thể, chi tiết tại khoản Điều 4 Thông tư 10/2020/TT-BLĐTBXH:
– Khi người lao động công tác có liên quan trực tiếp đến bí mật kinh doanh, bí mật công nghệ theo hướng dẫn của pháp luật thì người sử dụng lao động có quyền thỏa thuận với người lao động về nội dung bảo vệ bí mật kinh doanh, bí mật công nghệ trong hợp đồng lao động hoặc bằng văn bản khác theo hướng dẫn của pháp luật.
– Thỏa thuận về bảo vệ bí mật kinh doanh, bí mật công nghệ có thể gồm những nội dung chủ yếu sau:
- Danh mục bí mật kinh doanh, bí mật công nghệ;
- Phạm vi sử dụng bí mật kinh doanh, bí mật công nghệ;
- Thời hạn bảo vệ bí mật kinh doanh, bí mật công nghệ;
- Phương thức bảo vệ bí mật kinh doanh, bí mật công nghệ;
- Quyền, nghĩa vụ, trách nhiệm của người lao động, người sử dụng lao động trong thời hạn bảo vệ bí mật kinh doanh, bí mật công nghệ;
- Xử lý vi phạm thỏa thuận bảo vệ bí mật kinh doanh, bí mật công nghệ.
– Khi phát hiện người lao động vi phạm thỏa thuận bảo vệ bí mật kinh doanh, bí mật công nghệ thì người sử dụng lao động có quyền yêu cầu người lao động bồi thường theo thỏa thuận của hai bên. Trình tự, thủ tục xử lý bồi thường được thực hiện như sau:
- Trường hợp phát hiện người lao động có hành vi vi phạm trong thời hạn thực hiện hợp đồng lao động thì xử lý theo trình tự, thủ tục xử lý việc bồi thường tổn hại quy định tại khoản 2 Điều 130 Bộ luật Lao động;
- Trường hợp phát hiện người lao động có hành vi vi phạm sau khi chấm dứt hợp đồng lao động thì xử lý theo hướng dẫn của pháp luật dân sự và pháp luật khác có liên quan.
– Đối với bí mật kinh doanh, bí mật công nghệ thuộc danh mục bí mật nhà nước thì thực hiện theo hướng dẫn của pháp luật về bảo vệ bí mật nhà nước.
Bị xử phạt thế nào nếu không bảo mật thông tin?
Như đã nói ở trên thì việc người lao động có hành vi vi phạm trong thời hạn thực hiện hợp đồng lao động thì xử lý theo trình tự, thủ tục xử lý việc bồi thường tổn hại. Trình tự, thủ tục được xử lý theo Điều 71 Nghị định 145/2020/NĐ-CP như sau:
Khi phát hiện người lao động có hành vi làm hư hỏng, làm mất dụng cụ, thiết bị hoặc làm mất tài sản của người sử dụng lao động hoặc tài sản khác do người sử dụng lao động giao hoặc có hành vi khác gây tổn hại tài sản của người sử dụng lao động hoặc tiêu hao vật tư quá định mức cho phép thì người sử dụng lao động yêu cầu người lao động tường trình bằng văn bản về vụ việc.
Trong thời hiệu xử lý bồi thường tổn hại quy định tại Điều 72 Nghị định 145/2020/NĐ-CP, người sử dụng lao động tiến hành họp xử lý bồi thường tổn hại như sau:
- Ít nhất 05 ngày công tác trước khi tiến hành họp xử lý bồi thường tổn hại, người sử dụng lao động thông báo đến các thành phần phải tham dự họp bao gồm: các thành phần quy định tại điểm b, điểm c khoản 1 Điều 122 của Bộ luật Lao động, thẩm định viên về giá (nếu có); bảo đảm các thành phần này nhận được thông báo trước khi diễn ra cuộc họp. Nội dung thông báo phải nêu rõ thời gian, địa điểm tiến hành họp xử lý bồi thường tổn hại; họ tên người bị xử lý bồi thường tổn hại và hành vi vi phạm;
- Khi nhận được thông báo của người sử dụng lao động, các thành phần phải tham dự họp quy định tại điểm a khoản này phải xác nhận tham dự cuộc họp với người sử dụng lao động. Trường hợp một trong các thành phần không thể tham dự họp theo thời gian, địa điểm đã thông báo thì người lao động và người sử dụng lao động thỏa thuận việc thay đổi thời gian, địa điểm họp; trường hợp hai bên không thỏa thuận được thì người sử dụng lao động quyết định thời gian, địa điểm họp;
- Người sử dụng lao động tiến hành họp xử lý bồi thường tổn hại theo thời gian, địa điểm đã thông báo quy định tại điểm a, điểm b khoản này. Trường hợp một trong các thành phần phải tham dự họp quy định tại điểm a khoản này không xác nhận tham dự hoặc vắng mặt thì người sử dụng lao động vẫn tiến hành họp xử lý bồi thường tổn hại theo hướng dẫn của pháp luật.
Nội dung cuộc họp xử lý bồi thường tổn hại phải được lập thành biên bản, thông qua trước khi kết thúc cuộc họp và có chữ ký của người tham dự cuộc họp theo hướng dẫn tại điểm a khoản 2 Điều này, trường hợp có người không ký vào biên bản thì người ghi biên bản nêu rõ họ tên, lý do không ký (nếu có) vào nội dung biên bản.
Quyết định xử lý bồi thường tổn hại phải được ban hành trong thời hiệu xử lý bồi thường tổn hại. Quyết định xử lý bồi thường tổn hại phải nêu rõ mức tổn hại; nguyên nhân tổn hại; mức bồi thường tổn hại; thời hạn, cách thức bồi thường tổn hại và được gửi đến các thành phần phải tham dự họp quy định tại điểm a khoản 2 Điều này.
Các trường hợp bồi thường tổn hại khác thực hiện theo hướng dẫn của Bộ luật Dân sự.
Hợp đồng bảo mật thông tin
Liên hệ ngay
LVN Group sẽ uỷ quyền khách hàng để giải quyết các vụ việc có liên quan đến vấn đề “Hợp đồng bảo mật thông tin” hoặc các dịch vụ khác liên quan như là Trích lục khai sinh Bắc Giang. Với kinh nghiệm nhiều năm trong ngành và đội ngũ chuyên gia pháp lý dày dặn kinh nghiệm, chúng tôi sẽ hỗ trợ quý khách hàng tháo gỡ vướng mắc, không gặp bất kỳ trở ngại nào. Hãy liên lạc với số hotline 1900.0191. để được trao đổi chi tiết, xúc tiến công việc diễn ra nhanh chóng, bảo mật, uy tín.
Có thể bạn quan tâm
- Trong lao động thì được ký hợp đồng xác định thời hạn bao nhiêu tháng?
- Thủ tục ký gửi chứng khoán
- Mẫu hợp đồng thuê nhà trọ năm 2023
Giải đáp có liên quan
Bên vi phạm mà gây tổn hại thì phải bồi thường. Trường hợp phát hiện người lao động có hành vi vi phạm sau khi chấm dứt hợp đồng lao động. Trình tự, thủ tục xử lý việc bồi thường tổn hại quy định tại khoản 2 Điều 130 Bộ luật Lao động.
– Danh mục bí mật kinh doanh, bí mật công nghệ;
– Phạm vi sử dụng bí mật kinh doanh, bí mật công nghệ;
– Thời hạn bảo vệ bí mật kinh doanh, bí mật công nghệ;
– Phương thức bảo vệ bí mật kinh doanh, bí mật công nghệ;
– Quyền, nghĩa vụ, trách nhiệm của người lao động, người sử dụng lao động trong thời hạn bảo vệ bí mật kinh doanh, bí mật công nghệ;
– Xử lý vi phạm thỏa thuận bảo vệ bí mật kinh doanh, bí mật công nghệ.
Trong hợp đồng lao động cũng có điều khoản quy định về việc bảo mật thông tin, bảo vệ bí mật công nghệ. Tuy nhiên, muốn đảm bảo quyền lợi thì có thể ký hợp đồng bảo mật thông tin riêng.