Việc mua bán , sang tên xe máy là việc xảy ra phổ biến trong cuộc sống. Với thủ tục tương đối đơn giản, nhiều người có thể tự mình thực hiện thủ tục sang tên xe máy tại đơn vị có thẩm quyền. Tuy nhiên, đối với trường hợp sang tên xe máy khác tỉnh, thủ tục có thể gây khó khăn cho nhiều người. Một số người hiện nay chưa nắm rõ được thủ tục sang tên xe máy khác tỉnh thế nào? Nếu bạn đang gặp khó khăn trong việc thực hiện thủ tục sang tên xe máy khác tỉnh, hãy theo dõi Hướng dẫn thủ tục sang tên xe máy khác tỉnh theo hướng dẫn dưới bài viết này của LVN Group nhé.
Văn bản hướng dẫn
- Thông tư 58/2020/TT-BCA
- Thông tư 229/2016/TT-BTC
Quy định về sang tên xe máy khác tỉnh
Theo khoản 1, 2 Điều 10 Thông tư 58/2020/TT-BCA quy định:
“Điều 10. Cấp đăng ký, biển số xe
1. Đăng ký, cấp biển số lần đầu:
a) Chủ xe nộp giấy tờ theo hướng dẫn Điều 7, Điều 8 và xuất trình giấy tờ của chủ xe theo hướng dẫn tại Điều 9 Thông tư này;
b) Cán bộ, chiến sĩ làm nhiệm vụ đăng ký xe kiểm tra hồ sơ và thực tiễn xe trọn vẹn đúng quy định;
c) Hướng dẫn chủ xe bấm chọn biển số trên hệ thống đăng ký xe;
d) Chủ xe nhận giấy hẹn trả giấy chứng nhận đăng ký xe, nộp lệ phí đăng ký xe và nhận biển số;
đ) Cán bộ, chiến sĩ làm nhiệm vụ đăng ký xe hoàn thiện hồ sơ và cấp giấy chứng nhận đăng ký xe theo hướng dẫn tại Điều 4 Thông tư này.
2. Đăng ký sang tên:
a) Tổ chức, cá nhân bán, điều chuyển, cho, tặng, phân bổ hoặc thừa kế xe: Khai báo và nộp giấy chứng nhận đăng ký, biển số xe theo hướng dẫn tại khoản 3 Điều 6 Thông tư này;
b) Cán bộ, chiến sĩ làm nhiệm vụ đăng ký xe thực hiện thu hồi đăng ký, biển số xe trên hệ thống đăng ký xe, cấp giấy chứng nhận thu hồi đăng ký xe và cấp biển số tạm thời;
c) Tổ chức, cá nhân mua, được điều chuyển, cho, tặng, phân bổ hoặc được thừa kế xe liên hệ với đơn vị đăng ký xe nơi cư trú: Nộp giấy tờ theo hướng dẫn tại Điều 7; khoản 2, khoản 3 Điều 8, giấy chứng nhận thu hồi đăng ký, biển số xe (không áp dụng trường hợp sang tên ngay trong cùng tỉnh sau khi hoàn thành thủ tục chuyển quyền sở hữu xe) và xuất trình giấy tờ của chủ xe theo hướng dẫn tại Điều 9 Thông tư này để làm thủ tục đăng ký sang tên. Trình tự cấp biển số thực hiện theo hướng dẫn tại điểm b, điểm đ (đối với ô tô sang tên trong cùng tỉnh, mô tô sang tên trong cùng điểm đăng ký) và điểm b, điểm c điểm d, điểm đ khoản 1 Điều này (đối với sang tên khác tỉnh).“
Vì vậy khi sang tên xe máy khác tỉnh sẽ phải đăng ký lại xe kèm biển số xe.
Hướng dẫn thủ tục sang tên xe máy khác tỉnh
Trường hợp này cần thực hiện tại 02 tỉnh, thành phố (ví dụ hai bên thực hiện mua bán thì cần thực hiện thủ tục tại 02 tỉnh mà người mua và người bán có hộ khẩu) thì mới hoàn tất việc sang tên.
Người bán thực hiện thủ tục tại nơi đã cấp đăng ký xe:
Bước 1: Chuẩn bị hồ sơ gồm:
– 02 Giấy khai sang tên di chuyển xe (theo Mẫu số 04).
– Chứng từ chuyển quyền sở hữu xe.
– Giấy chứng nhận đăng ký xe, biển số xe.
– Giấy tờ của người mua, được điều chuyển, cho, tặng xe.
Bước 2: Nộp hồ sơ đề nghị tại bộ phận tiếp nhận và trả kết quả trụ sở Phòng Cảnh sát giao thông Công an tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương hoặc các điểm đăng ký xe của Phòng.
Trực tiếp hoặc ủy quyền cho cá nhân, tổ chức dịch vụ nộp giấy chứng nhận đăng ký xe và biển số xe cho đơn vị đăng ký xe.
Người thực hiện thủ tục sẽ nhận được hồ sơ cấp hồ sơ xe sang tên di chuyển cho chủ xe và không mất lệ phí.
Người mua thực hiện thủ tục tại nơi xe chuyển đến
Bước 1: Chuẩn bị hồ sơ:
– Giấy khai đăng ký xe (Mẫu số 01).
– Chứng từ lệ phí trước bạ.
– Chứng từ chuyển quyền sở hữu xe.
– Giấy chứng nhận thu hồi đăng ký, biển số xe.
– Giấy tờ của chủ xe.
Bước 2: Nộp 01 bộ hồ sơ tại bộ phận tiếp nhận và trả kết quả trụ sở Phòng Cảnh sát giao thông hoặc Công an cấp huyện.
Người mua bấm chọn biển số xe trên hệ thống đăng ký, nhận biển số xe và nhận giấy hẹn trả Giấy chứng nhận đăng ký xe.
Sau đó, đóng lệ phí cấp đổi Giấy chứng nhận, biển số theo hướng dẫn tại Thông tư 229/2016/TT-BTC. Theo đó, lệ phí này là 50.000 trừ xe máy di chuyển từ khu vực có mức thu thấp về khu vực có mức thu cao. Trường hợp này phải nộp lệ phí theo mức thu cấp mới đối với khu vực có mức thu cao đó, cụ thể:
STT | Cấp mới giấy đăng ký kèm theo biển số xe máy | Khu vực I | Khu vực II | Khu vực III |
1 | Trị giá từ 15.000.000 đồng trở xuống | 500.000-1.000.000 | 200.000 | 50.000 |
2 | Trị giá trên 15.000.000 đến 40.000.000 đồng | 1.000.000-2.000.000 | 400.000 | 50.000 |
3 | Trị giá trên 40.000.000 đồng | 2.000.000- 4.000.000 | 800.000 | 50.000 |
Lưu ý: Xe được cấp đăng ký xe và biển số ở đâu thì thực hiện thủ tục sang tên ở đó; ví dụ:
– Xe ô tô do Phòng cảnh sát công an cấp tỉnh cấp đăng ký và biển số xe thì thực hiện thủ tục sang tên theo thủ tục hành chính ở cấp tỉnh đã nêu ở trên.
– Xe mô tô (xe máy) do Phòng CSGT Công an cấp tỉnh cấp thì thực hiện sang tên theo TTHC cấp tỉnh; trường hợp do Công an cấp huyện cấp đăng ký và biển số xe thì thực hiện thủ tục hành chính ở cấp huyện (Xem chi tiết tại văn bản).
Sau bao nhiêu ngày thì phải thực hiện sang tên xe kể từ khi thực hiện chuyển nhượng?
Căn cứ vào Điều 6 Thông tư 58/2020/TT-BCA có quy định:
“Điều 6. Trách nhiệm của chủ xe
…
3. Trong thời hạn 7 ngày, kể từ ngày làm giấy tờ chuyển quyền sở hữu xe cho tổ chức, cá nhân:
a) Sang tên cho tổ chức, cá nhân khác tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương (sau đây viết gọn là sang tên khác tỉnh): Chủ xe trực tiếp hoặc ủy quyền cho cá nhân, tổ chức dịch vụ nộp giấy chứng nhận đăng ký xe và biển số xe cho đơn vị đăng ký xe;
…
4. Trong thời hạn 30 ngày, kể từ ngày làm giấy tờ chuyển quyền sở hữu xe thì tổ chức, cá nhân mua, được điều chuyển, cho, tặng, được phân bổ, thừa kế xe phải đến đơn vị đăng ký xe làm thủ tục cấp đăng ký, biển số.”
Vì vậy, theo hướng dẫn khi sang tên xe cho tổ chức, cá nhân khác thì chủ xe phải trực tiếp hoặc ủy quyền cho tổ chức, cá nhân khác thay mình thực hiện nộp lại giấy chứng nhận đăng ký xe và biển số xe cho đơn vị đăng ký xe trong thời hạn 7 ngày kể từ ngày làm hợp đồng chuyển nhượng quyền sở hữu xe.
– Đồng thời trong thời hạn 30 ngày kể từ ngày làm hợp đồng chuyển nhượng quyền sở hữu xe thì bên mua xe phải thực hiện thủ tục cấp đăng ký, biển số mới.
Có sổ hộ nghèo do chính quyền cấp thì có được miễn lệ phí đăng ký kèm biển số khi sang tên xe máy không?
Tại Điều 6 Thông tư 229/2016/TT-BTC quy định miễn lệ phí các trường hợp như sau:
– Cơ quan uỷ quyền ngoại giao, đơn vị lãnh sự, đơn vị uỷ quyền của tổ chức quốc tế thuộc hệ thống liên hợp quốc.
– Viên chức ngoại giao, viên chức lãnh sự, chuyên viên hành chính kỹ thuật của đơn vị uỷ quyền ngoại giao và đơn vị lãnh sự nước ngoài, thành viên các tổ chức quốc tế thuộc hệ thống Liên hợp quốc và thành viên của gia đình họ không phải là công dân Việt Nam hoặc không thường trú tại Việt Nam được Bộ Ngoại giao Việt Nam hoặc đơn vị ngoại vụ địa phương được Bộ Ngoại giao ủy quyền cấp chứng minh thư ngoại giao hoặc chứng minh thư công vụ hoặc chứng thư lãnh sự.
Trường hợp này khi đăng ký phương tiện giao thông, người đăng ký phải xuất trình với đơn vị đăng ký chứng minh thư ngoại giao (màu đỏ) hoặc chứng minh thư công vụ (màu vàng) theo hướng dẫn của Bộ Ngoại giao.
– Tổ chức, cá nhân nước ngoài khác (đơn vị uỷ quyền của tổ chức quốc tế liên chính phủ ngoài hệ thống liên hợp quốc, đơn vị uỷ quyền của tổ chức phi chính phủ, các đoàn của tổ chức quốc tế, thành viên của đơn vị và tổ chức khác) không thuộc đối tượng nêu tại khoản 1 và khoản 2 Điều này, nhưng được miễn nộp hoặc không phải nộp lệ phí cấp giấy đăng ký và biển số theo điều ước quốc tế mà Việt Nam là thành viên hoặc thỏa thuận giữa Chính phủ Việt Nam với Chính phủ nước ngoài. Trường hợp này tổ chức, cá nhân phải cung cấp cho đơn vị đăng ký:
+ Đơn đề nghị miễn nộp lệ phí cấp giấy đăng ký và biển số, có ký tên, ghi rõ họ tên và đóng dấu (nếu là tổ chức).
+ Bản sao hiệp định hoặc thỏa thuận giữa Chính phủ Việt Nam với Chính phủ nước ngoài bằng tiếng Việt Nam (có xác nhận của Công chứng nhà nước hoặc ký tên, ghi rõ họ tên và đóng dấu xác nhận của chủ chương trình, dự án).
Vì vậy, gia đình có sổ hộ nghèo do chính quyền cấp thì sẽ được miễn lệ phí đăng ký kèm biển số khi sang tên xe máy.
Liên hệ ngay
LVN Group đã cung cấp trọn vẹn thông tin liên quan đến vấn đề “Hướng dẫn thủ tục sang tên xe máy khác tỉnh theo hướng dẫn 2023”. Mặt khác, chúng tôi có hỗ trợ dịch vụ pháp lý khác liên quan đến đổi tên bố trong giấy khai sinh. Hãy nhấc máy lên và gọi cho chúng tôi qua số hotline 1900.0191 để được đội ngũ LVN Group, chuyên gia giàu kinh nghiệm tư vấn, hỗ trợ, đưa ra trả lời cho quý khách hàng.
Bài viết có liên quan
- Thủ tục mua bán sang tên xe máy năm 2023
- Thủ tục sang tên xe máy chi tiết dễ hiểu theo hướng dẫn 2023
- Mất đăng ký xe máy làm lại mất bao nhiêu tiền?
Giải đáp có liên quan
Theo khoản 4 Điều 30 Nghị định 100/2019/NĐ-CP (được sửa đổi, bãi bỏ bởi Điều 2 Nghị định 123/2021/NĐ-CP) quy định về xử phạt chủ phương tiện vi phạm quy định liên quan đến giao thông đường bộ như sau:
“4. Phạt tiền từ 400.000 đồng đến 600.000 đồng đối với cá nhân, từ 800.000 đồng đến 1.200.000 đồng đối với tổ chức là chủ xe mô tô, xe gắn máy và các loại xe tương tự xe mô tô thực hiện một trong các hành vi vi phạm sau đây:
a) Không làm thủ tục đăng ký sang tên xe (để chuyển tên chủ xe trong Giấy đăng ký xe sang tên của mình) theo hướng dẫn khi mua, được cho, được tặng, được phân bổ, được điều chuyển, được thừa kế tài sản là xe mô tô, xe gắn máy, các loại xe tương tự xe mô tô;
b) Không làm thủ tục đổi lại Giấy đăng ký xe theo hướng dẫn khi thay đổi địa chỉ của chủ xe hoặc các trường hợp khác theo hướng dẫn;”
Do đó, trường hợp không làm thủ tục đăng ký sang tên xe máy sau khi mua xe theo đúng quy định có thể sẽ bị phạt tiền từ 400.000 đồng đến 600.000 đồng đối với cá nhân, từ 800.000 đồng đến 1.200.000 đồng đối với tổ chức.
Tại Điều 15 Thông tư 58/2020/TT-BCA quy định xe phải thu hồi giấy chứng nhận đăng ký xe, biển số xe gồm:
“1. Xe hỏng không sử dụng được hoặc xe bị phá hủy do nguyên nhân khách quan.
2. Xe tháo máy, khung để thay thế cho xe khác.
3. Xe tạm nhập của đơn vị, tổ chức, cá nhân nước ngoài tái xuất hoặc chuyển nhượng tại Việt Nam.
4. Xe được miễn thuế nhập khẩu, nay chuyển nhượng sang mục đích khác.
5. Xe đăng ký tại các khu kinh tế – thương mại đặc biệt hoặc khu kinh tế cửa khẩu quốc tế theo hướng dẫn của Chính phủ khi tái xuất hoặc chuyển nhượng vào Việt Nam.
6. Xe bị mất cắp, chiếm đoạt không tìm được, chủ xe đề nghị thu hồi giấy chứng nhận đăng ký xe.
7. Xe hết niên hạn sử dụng; xe không được phép lưu hành theo hướng dẫn của pháp luật; xe có kết luận của đơn vị thẩm quyền bị cắt hàn hoặc đục lại số máy, số khung hoặc số máy hoặc số khung.
8. Xe đã đăng ký nhưng không đúng hệ biển quy định tại Thông tư này.
9. Xe thuộc diện sang tên, chuyển quyền sở hữu.
10. Xe quân sự không còn nhu cầu cấp biển số xe dân sự.
11. Xe đã đăng ký nhưng phát hiện hồ sơ xe giả hoặc cấp biển số không đúng quy định.“
Dựa vào quy định này thì xe thuộc diện sang tên sẽ bị đơn vị có thẩm quyền thu hồi giấy chứng nhận đăng ký xe, biển số xe.