Việc vay tiền để đáp ứng các nhu cầu thiết yếu hay sử dụng cùngo các mục đích khác nhau của mỗi cá nhân đang ngày một tăng cao, làm hình thành nên nhiều cách thức vay tiền khác nhau có thể là vay trực tiếp, vay qua trung gian hoặc có thể vay qua cách thức online. Đây là lý do vì sao mà hợp đồng vay tiền trở thành một dạng hợp đồng được sử dụng phổ biến hiện nay. Tuy nhiên, việc vay tiền dù là thông qua tổ chức, cá nhân hay bất kỳ cách thức nào cũng đều có những rủi ro khó tránh khỏi, đặc biệt là khi đã ký hợp đồng vay tiền nhưng người vay chưa nhận được bất kỳ một khoản tiền nào. Vậy nếu gặp phải trường hợp này thì người vay cần làm những gì? Nguyên nhân nào dẫn đến việc người vay đã ký hợp đồng vay tiền nhưng chưa nhận được tiền?
Văn bản quy định
- Bộ luật dân sự năm 2015
Nội dung tư vấn
Hợp đồng vay tiền là gì?
Tiền được coi là tài sản theo hướng dẫn tại Điều 105 của Bộ luật dân sự năm 2015. Theo đó, hợp đồng vay tiền chính là một dạng của hợp đồng vay tài sản.
Căn cứ tại Điều 463 BLDS năm 2015 quy định về hợp đồng vay tài sản như sau: “Hợp đồng vay tài sản là sự thỏa thuận giữa các bên, theo đó bên cho vay giao tài sản cho bên vay; khi đến hạn trả, bên vay phải hoàn trả cho bên cho vay tài sản cùng loại theo đúng số lượng, chất lượng cùng chỉ phải trả lãi nếu có thỏa thuận hoặc pháp luật có quy định”.
Bên cạnh đó, sau khi hợp đồng vay tiền có hiệu lực thì bên vay sẽ trở thành chủ sở hữu tài sản vay kể từ thời gian nhận tài sản đó.
Các bên có thể thỏa thuận về việc tiền vay phải được sử dụng đúng mục đích vay. Bên cho vay có quyền kiểm tra việc sử dụng tiền cùng có quyền đòi lại tiền vay trước thời hạn nếu đã nhắc nhở mà bên vay vẫn sử dụng tiền trái mục đích đã nêu trong hợp đồng.
Hợp đồng vay tiền có hiệu lực khi nào?
Theo quy định tại Điều 401 BLDS năm 2015, hợp đồng vay tiền sẽ bắt đầu phát sinh hiệu lực khi:
– Hợp đồng được giao kết hợp pháp có hiệu lực từ thời gian giao kết, trừ trường hợp có thỏa thuận khác hoặc luật liên quan có quy định khác.
– Từ thời gian hợp đồng có hiệu lực, các bên phải thực hiện quyền cùng nghĩa vụ đối với nhau theo cam kết. Hợp đồng chỉ có thể bị sửa đổi hoặc hủy bỏ theo thỏa thuận của các bên hoặc theo hướng dẫn của pháp luật.
Hợp đồng vay tiền đã ký có bị vô hiệu không?
Căn cứ tại Điều 407 BLDS năm 2015, hợp đồng vay tiền ngay cả khi đã ký cùng đã phát sinh hiệu lực thì vẫn có thể bị vô hiệu nếu thuộc một trong các trường hợp sau:
– Hợp đồng vô hiệu do vi phạm điều cấm của luật, trái đạo đức xã hội;
– Hợp đồng vô hiệu do giả tạo;
– Hợp đồng vô hiệu do người chưa thành niên, người mất năng lực hành vi dân sự, người có khó khăn trong nhận thức, làm chủ hành vi, người bị hạn chế năng lực hành vi dân sự xác lập, thực hiện
– Hợp đồng vô hiệu do bị nhầm lẫn;
– Hợp đồng vô hiệu do bị lừa dối, đe dọa, cưỡng ép;
– do không tuân thủ quy định về cách thức;
– Hợp đồng vô hiệu do người xác lập không nhận thức cùng làm chủ được hành vi của mình;
– Hợp đồng vô hiệu từng phần;
– Hợp đồng vô hiệu do có đối tượng không thể thực hiện được
Lưu ý:
- Sự vô hiệu của hợp đồng chính làm chấm dứt hợp đồng phụ, trừ trường hợp các bên có thỏa thuận hợp đồng phụ được thay thế hợp đồng chính. Quy định này không áp dụng đối với biện pháp bảo đảm thực hiện nghĩa vụ.
- Sự vô hiệu của hợp đồng phụ không làm chấm dứt hợp đồng chính, trừ trường hợp các bên thỏa thuận hợp đồng phụ là một phần không thể tách rời của hợp đồng chính.
Tại sao đã ký hợp đồng vay tiền nhưng chưa nhận được tiền?
Có nhiều nguyên nhân dẫn đến việc đã ký hợp đồng vay tiền nhưng chưa nhận được tiền. Tuy nhiên, đối với trường hợp này thường sẽ rơi cùngo một trong các nguyên nhân sau:
– Bên cho vay giải ngân chậm hoặc chưa tới thời hạn giải ngân;
– Vay với số tiền lớn tại ngân hàng nên ngân hàng phải chờ huy động vốn;
– Để sai thông tin tài khoản nhận tiền hoặc bên cho vay chuyển tiền nhầm tài khoản;
– Đưa sai thông tin cá nhân cho người khác vay tiền giúp;
– Bên cho vay lừa đảo;
– Bên cho vay cố tình đưa tiền chậm;
Ký hợp đồng vay tiền nhưng chưa nhận tiền thì phải làm gì?
Căn cứ theo hướng dẫn tại Điều 465, bên cho vay có nghĩa vụ sau đây:
”Điều 465. Nghĩa vụ của bên cho vay
1. Giao tài sản cho bên vay trọn vẹn, đúng chất lượng, số lượng cùngo thời gian cùng địa điểm đã thỏa thuận.
2. Bồi thường tổn hại cho bên vay, nếu bên cho vay biết tài sản không bảo đảm chất lượng mà không báo cho bên vay biết, trừ trường hợp bên vay biết mà vẫn nhận tài sản đó.
3. Không được yêu cầu bên vay trả lại tài sản trước thời hạn, trừ trường hợp quy định tại Điều 470 của Bộ luật này hoặc luật khác có liên quan quy định khác”.
Việc ký hợp đồng vay tiền nhưng chưa nhận tiền là một điều không khó gặp phải. Thông thường, khi gặp phải trường hợp này, nhiều người sẽ rơi cùngo tình trạng hoang mang dẫn đến không tìm được ra cách giải quyết tốt nhất cho mình. Dưới đây là một số cách giải quyết việc nếu trong trường hợp đã ký hợp đồng vay tiền nhưng chưa nhận được tiền:
– Đối với việc bên cho vay giải ngân chậm hoặc chưa tới thời hạn giải ngân:
- Người vay chủ động liên hệ hoặc trực tiếp đến ngân hàng; công ty tài chính nơi vay tiền chuyên viên tại đó sẽ cung cấp cho người vay biết nguyên nhân cũng như thời hạn giải ngân cụ thể.
- Trong trường hợp đã quá thời hạn như đã được thông báo hoặc chờ quá thời hạn sử dụng số tiền vay cho mục đích vay đã ký trong hợp đồng thì người vay có thể đến trực tiếp ngân hàng, công ty tài chính để hủy hợp đồng.
- Nếu bên cho vay không chịu hủy hợp đồng mà người vay có chứng minh cụ thể thì có thể tìm đến đơn vị có thẩm quyền yêu cầu giải quyết, đòi bồi thường tổn hại nếu có.
– Đối với việc vay với số tiền lớn tại ngân hàng nên ngân hàng phải chờ huy động vốn:
- Điều này không phải là hiếm gặp nếu tại thời gian ký hợp đồng vay mà ngân hàng không đủ số vốn, điều này đồng nghĩa với việc người vay phải đợi ngân hàng huy động trọn vẹn vốn mới được nhận tiền. Nếu chờ thời gian quá lâu thì người vay có thể trực tiếp đến ngân hàng yêu cầu hủy hợp đồng.
– Đối với việc để sai thông tin tài khoản nhận tiền hoặc bên cho vay chuyển tiền nhầm tài khoản
- Điều này sẽ mang đến một rủi ro rất lớn cho cả người vay lẫn người cho vay. Nếu gặp phải trường hợp này thì cách giải quyết tốt nhất là liên hệ đến ngân hàng để được hỗ trợ cùng giải quyết kịp thời.
– Đối với trường hợp bên cho vay lừa đảo
- Người vay chủ động liên hệ hoặc trực tiếp đến đơn vị công an nơi gần nhất để tố cáo người cho vay lừa đảo để công an tiếp nhận thông tin cùng xử lý kịp thời.
Kiến nghị
LVN Group tự hào là hệ thống công ty Luật cung cấp các dịch vụ pháp lý trên toàn quốc. Với vấn đề trên, công ty chúng tôi cung cấp dịch vụ tư vấn luật hành chính đảm bảo hiệu quả với chi phí hợp lý nhằm hỗ trợ tối đa mọi nhu cầu pháp lý của quý khách hàng, tránh các rủi ro phát sinh trong quá trình thực hiện.
Liên hệ
Trên đây là nội dung bài viết liên quan đến vấn đề “Ký hợp đồng vay tiền nhưng chưa nhận tiền“. Hy vọng bài viết có ích cho bạn đọc, LVN Group với đội ngũ LVN Group, chuyên gia cùng chuyên viên pháp lý dày dặn kinh nghiệm, chúng tôi sẽ cung cấp dịch vụ tư vấn hỗ trợ pháp lý như tờ khai xin xác nhận tình trạng hôn nhân. Chúng tôi luôn sẵn sàng lắng nghe mọi câu hỏi của quý khách hàng. Thông tin chi tiết quý khách hàng vui lòng liên hệ qua số hotline: 1900.0191
Mời bạn xem thêm
- Thủ tục giám định chữ viết trong hợp đồng vay tiền năm 2023
- Trình tự thủ tục công chứng hợp đồng vay tiền năm 2023
- Thủ tục chấm dứt hợp đồng vay tiền ngân hàng trước kỳ hạn 2023
Giải đáp có liên quan
Thông thường thì lãi suất khi vay sẽ bắt đầu tính kể từ thời gian bên vay đã nhận được tiền. Tuy nhiên, điều này cũng còn phụ thuộc cùngo sự thỏa thuận của các bên trong hợp đồng.
Hợp đồng vay tiền có thể được giao kết bằng lời nói, bằng văn bản hoặc bằng hành vi cụ thể theo hướng dẫn tại Điều 119 Bộ luật dân sự. Bên cạnh đó, nếu hợp đồng vay tài sản của các tổ chức, cá nhân khác không phải là tổ chức tín dụng thì không bắt buộc phải công chứng.
Tuy nhiên, để hạn chế rủi ro, các bên vay tiền nên lập hợp đồng bằng văn bản cùng thực hiện viêc công chứng, chứng thực tại Phòng công chứng hoặc Văn phòng công chứng nơi thuận tiện.