Kính chào LVN Group, tôi cùng vợ đang tiến hành thực hiện thủ tục ly hôn, về tài sản chúng tôi có chung một mãnh đất rộng 945m2 là đất thổ cư. Sau ly hôn chúng tôi muốn chia mảnh đất ra làm 2 phần nên hiện chúng tôi muốn tách thửa đất. Tôi nghe nói nếu muốn thực hiện thủ tụ tách thửa đất phải viết đơn thì mới được. Vậy mẫu đơn đề nghị tách thửa đất năm 2023 thế nào? Xin được trả lời.
Để trả lời vấn đề trên mời quý bạn đọc cùng LVN Group cân nhắc bài viết dưới đây để biết thêm chi tiết.
Văn bản quy định
- Luật Đất đai năm 2013
- Thông tư 24/2014/TT-BTNMT
Đơn xin tách thửa là gì?
Đơn xin tách thửa là văn bản thể hiện mong muốn tách một thửa đất thành hai hay nhiều thửa đất có diện tích nhỏ hơn của người sử dụng đất.
Theo Luật Đất đai 2013, Điều 75 Nghị định 43/2014/NĐ-CP, Khoản 11 Điều 9 Thông tư 24/2014/TT-BTNMT, đơn xin tách thửa là một trong các tài liệu pháp lý bắt buộc trong hồ sơ đề nghị tách thửa.
Đơn xin tách thửa bao gồm các nội dung chính như:
-Kê khai của người sủ dụng đất với các thông tin về người sử dụng đất, thửa đất muốn tách thửa; hồ sơ nộp kèm,…
– Ý kiến của đơn vị đăng ký đất đai.
Quy định về thực hiện thủ tục tách thửa, hợp thửa thế nào?
Theo Điều 11 Thông tư 24/2014/TT-BTNMT (được sửa đổi, bổ sung bởi khoản 9 Điều 7 Thông tư 33/2017/TT-BTNMT) cùng khoản 2 Điều 19 Thông tư 02/2015/TT-BTNMT quy định về trình tự thực hiện thủ tục tách thửa, hợp thửa đất như sau:
- Cơ quan tiếp nhận hồ sơ thực hiện thủ tục đăng ký, cấp Giấy chứng nhận không được yêu cầu người sử dụng đất, chủ sở hữu tài sản gắn liền với đất nộp thêm các giấy tờ khác ngoài các giấy tờ phải nộp theo hướng dẫn tại các Điều 8, 9, 9a, 9b cùng 10 của Thông tư này cùng các giấy tờ quy định tại Khoản 2 cùng Khoản 3 Điều 4, các Khoản 2, 3, 4 cùng 5 Điều 6, các Khoản 2, 3, 4 cùng 5 Điều 7, Khoản 1 Điều 8 của Thông tư liên tịch số 88/2016/TT-BTC-BTNMT ngày 22 tháng 6 năm 2016 của Bộ Tài chính cùng Bộ Tài nguyên cùng Môi trường quy định về hồ sơ cùng trình tự, thủ tục tiếp nhận, luân chuyển hồ sơ xác định nghĩa vụ tài chính về đất đai của người sử dụng đất.
- Khi nộp các giấy tờ về quyền sử dụng đất, quyền sở hữu tài sản gắn liền với đất theo hướng dẫn tại Điều 100 của Luật Đất đai, các Điều 18, 31, 32, 33 cùng 34 của Nghị định số 43/2014/NĐ-CP, Khoản 16 Điều 2 của Nghị định số 01/2017/NĐ-CP (nếu có) để làm thủ tục đăng ký lần đầu hoặc đăng ký biến động theo hướng dẫn tại các Điều 8, 9, 9a, 9b cùng 10 của Thông tư này thì người nộp hồ sơ được lựa chọn một trong các cách thức sau:
- Nộp bản sao giấy tờ đã có công chứng hoặc chứng thực theo hướng dẫn của pháp luật về công chứng, chứng thực;
- Nộp bản sao giấy tờ cùng xuất trình bản chính để cán bộ tiếp nhận hồ sơ kiểm tra đối chiếu cùng xác nhận cùngo bản sao;
- Nộp bản chính giấy tờ.
- Trường hợp nộp bản sao giấy tờ quy định tại Điểm a cùng Điểm b Khoản 2 Điều này thì khi nhận Giấy chứng nhận, người được cấp Giấy chứng nhận phải nộp bản chính các giấy tờ về quyền sử dụng đất, quyền sở hữu tài sản gắn liền với đất cho đơn vị trao Giấy chứng nhận để chuyển lưu trữ theo hướng dẫn của Thông tư này; trừ các giấy tờ là giấy phép xây dựng; quyết định phê duyệt dự án đầu tư, quyết định đầu tư, giấy phép đầu tư, giấy chứng nhận đầu tư.
- Khi nộp chứng từ thực hiện nghĩa vụ tài chính về đất đai, tài sản gắn liền với đất để làm thủ tục cấp Giấy chứng nhận hoặc đăng ký biến động về đất đai, tài sản gắn liền với đất thì người nộp hồ sơ được lựa chọn một trong các cách thức sau:
- Nộp bản sao đã có công chứng hoặc chứng thực theo hướng dẫn của pháp luật về công chứng, chứng thực;
- Nộp bản sao cùng xuất trình bản chính để cán bộ tiếp nhận hồ sơ kiểm tra đối chiếu cùng xác nhận cùngo bản sao;
- Nộp bản chính (đối với trường hợp có 2 bản chính).
- Trường hợp Văn phòng đăng ký đất đai đã trang bị máy quét (scan) thì việc nộp hồ sơ khi thực hiện thủ tục đăng ký đất đai, cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở cùng tài sản khác gắn liền với đất được thực hiện theo hướng dẫn sau đây:
- Người làm thủ tục đăng ký đất đai, cấp Giấy chứng nhận lần đầu xuất trình bản chính các giấy tờ về quyền sử dụng đất, quyền sở hữu tài sản gắn liền với đất theo hướng dẫn tại Điều 100 của Luật Đất đai cùng các Điều 18, 31, 32, 33, 34 của Nghị định số 43/2014/NĐ-CP (nếu có) để quét (scan) trực tiếp tại Văn phòng đăng ký đất đai.
Chi phí cho việc quét (scan) các giấy tờ nêu trên do người làm thủ tục đăng ký đất đai, cấp Giấy chứng nhận chi trả theo mức thu do Ủy ban nhân dân cấp tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương quyết định sau khi được Hội đồng nhân dân cùng cấp thông qua;
- Văn phòng đăng ký đất đai đóng dấu xác nhận “Đã cấp Giấy chứng nhận” cùngo bản chính giấy tờ về quyền sử dụng đất, quyền sở hữu tài sản gắn liền với đất cùng trả bản chính giấy tờ cho người làm thủ tục khi trao Giấy chứng nhận.
Trường hợp giấy tờ về quyền sử dụng đất, quyền sở hữu tài sản gắn liền với đất còn giá trị để cấp Giấy chứng nhận (như giấy tờ thừa kế cho nhiều người mà mới cấp Giấy chứng nhận cho một hoặc một số người cùng còn một hoặc một số người chưa cấp Giấy chứng nhận,…) thì sau mỗi lần cấp Giấy chứng nhận, Văn phòng đăng ký đất đai đóng dấu xác nhận “Đã cấp Giấy chứng nhận cho … (ghi tên người sử dụng đất, chủ sở hữu tài sản gắn liền với đất đã được cấp Giấy chứng nhận)”; khi giấy tờ đã hết giá trị để cấp Giấy chứng nhận (đã cấp Giấy chứng nhận cho tất cả người sử dụng đất, chủ sở hữu tài sản gắn liền với đất được nhận quyền thể hiện trên giấy tờ) thì đóng dấu xác nhận “Đã cấp Giấy chứng nhận”.
- Kể từ ngày 01 tháng 01 năm 2016, việc nộp hồ sơ khi thực hiện thủ tục đăng ký đất đai, cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở cùng tài sản khác gắn liền với đất được thực hiện thống nhất theo cách thức quy định tại Khoản 5 Điều này.
Mẫu đơn đề nghị tách thửa đất năm 2023
| Open in new tab
Hướng dẫn điền mẫu đơn cùng một số lưu ý khi đề nghị tách thửa đất năm 2023
- Đề gửi đơn: Hộ gia đình, cá nhân, cộng đồng dân cư thì đề gửi Ủy ban nhân dân cấp quận, huyện nơi có đất; tổ chức, cơ sở tôn giáo, tổ chức cùng cá nhân nước ngoài, người Việt Nam định cư ở nước ngoài thì đề gửi Ủy ban nhân dân cấp tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương nơi có đất;
- Điểm 1 ghi tên cùng địa chỉ của người sử dụng đất như trên giấy chứng nhận về quyền sử dụng đất gồm các thông tin như sau: đối với cá nhân ghi rõ họ, tên, năm sinh, số giấy Chứng minh nhân dân, ngày cùng nơi cấp giấy Chứng minh nhân dân; đối với người Việt Nam định cư ở nước ngoài cùng cá nhân nước ngoài ghi họ, tên, năm sinh, số hộ chiếu, ngày cùng nơi cấp hộ chiếu, quốc tịch; đối với hộ gia đình ghi chữ “Hộ ông/bà” cùng ghi họ, tên, năm sinh, số giấy Chứng minh nhân dân, ngày cùng nơi cấp giấy Chứng minh nhân dân của cả vợ cùng chồng người uỷ quyền cùng sử dụng đất; trường hợp quyền sử dụng đất là tài sản chung của cả vợ cùng chồng thì ghi họ, tên, năm sinh, số giấy Chứng minh nhân dân, ngày cùng nơi cấp giấy Chứng minh nhân dân của vợ cùng của chồng; đối với tổ chức thì ghi tên tổ chức, ngày tháng năm thành lập, số cùng ngày, đơn vị ký quyết định thành lập hoặc số giấy đăng ký kinh doanh, giấy phép đầu tư của đơn vị nhà nước có thẩm quyền cấp;
- Điểm 2 ghi các thông tin về thửa đất như trên giấy chứng nhận về quyền sử dụng đất;
- Người viết đơn ký cùng ghi rõ họ tên ở cuối “Phần khai của người sử dụng đất trường hợp ủy quyền viết đơn thì người được ủy quyền ký, ghi rõ họ tên cùng ghi (được ủy quyền); đối với tổ chức sử dụng đất phải ghi họ tên, chức vụ người viết đơn cùng đóng dấu của tổ chức.
Hồ sơ xin tách thửa đất gồm những gì?
Dựa theo khoản 11 Điều 9 Thông tư 24/2014/TT-BTNMT cần chuẩn bị 01 bộ hồ sơ như sau:
- Có bản gốc Giấy chứng nhận đã cấp (Bản gốc Sổ đỏ).
- Đơn đề nghị tách thửa, hợp thửa đất theo hướng dẫn của pháp luật theo Mẫu số 11/ĐK;
- Chứng minh thư nhân dân hoặc căn cước công dân để xuất trình khi có yêu cầu.
Lưu ý: Trong trường hợp có thay đổi số giấy chứng minh nhân dân, số thẻ căn cước công dân hoặc địa chỉ trên Giấy chứng nhận đã cấp thì người sử dụng đất phải nộp thêm các giấy tờ như sau: - Các giấy tờ khác chứng minh sự thay đổi nhân thân đối với trường hợp thay đổi thông tin của người có tên trên Giấy chứng nhận đã cấp.
- Bản photo chứng minh nhân dân mới hoặc căn cước công dân mới, sổ hộ khẩu;
Trình tự thực hiện tách thửa đất năm 2023
Theo Điều 75 Nghị định 43/2014/TT-BTNMT (được sửa đổi bởi khoản 49 Điều 2 Nghị định 01/2017/NĐ-CP) quy định như sau:
“Điều 75. Trình tự, thủ tục thực hiện tách thửa hoặc hợp thửa đất
- Người sử dụng đất nộp 01 bộ hồ sơ đề nghị tách thửa hoặc hợp thửa.
- Văn phòng đăng ký đất đai có trách nhiệm thực hiện các công việc sau:
a) Đo đạc địa chính để chia tách thửa đất;
b) Lập hồ sơ trình đơn vị có thẩm quyền cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở cùng tài sản khác gắn liền với đất cho người sử dụng đất đối với thửa đất mới tách, hợp thửa;
c) Chỉnh lý, cập nhật biến động cùngo hồ sơ địa chính, cơ sở dữ liệu đất đai; trao Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở cùng tài sản khác gắn liền với đất cho người được cấp hoặc gửi Ủy ban nhân dân cấp xã để trao đối với trường hợp nộp hồ sơ tại cấp xã. - Trường hợp tách thửa do chuyển quyền sử dụng một phần thửa đất hoặc do giải quyết tranh chấp, khiếu nại, tố cáo, đấu giá đất hoặc do chia tách hộ gia đình, nhóm người sử dụng đất; do xử lý hợp đồng thế chấp, góp vốn, kê biên bán đấu giá quyền sử dụng đất để thi hành án (sau đây gọi là chuyển quyền) thì Văn phòng đăng ký đất đai thực hiện các công việc sau:
a) Đo đạc địa chính để chia tách thửa đất cùng chuyển Bản trích đo thửa đất mới tách cho người sử dụng đất để thực hiện ký kết hợp đồng, văn bản giao dịch về quyền sử dụng một phần thửa đất mới tách;
b) Thực hiện thủ tục đăng ký biến động theo hướng dẫn tại Nghị định này đối với phần diện tích chuyển quyền; đồng thời xác nhận thay đổi cùngo Giấy chứng nhận đã cấp hoặc trình đơn vị có thẩm quyền cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở cùng tài sản khác gắn liền với đất đối với phần diện tích còn lại của thửa đất không chuyển quyền; chỉnh lý, cập nhật biến động cùngo hồ sơ địa chính, cơ sở dữ liệu đất đai; trao cho người sử dụng đất hoặc gửi Ủy ban nhân dân cấp xã để trao đối với trường hợp nộp hồ sơ tại cấp xã. - Trường hợp tách thửa do Nhà nước thu hồi một phần thửa đất thì đơn vị tài nguyên cùng môi trường có trách nhiệm chỉ đạo Văn phòng đăng ký đất đai căn cứ quyết định thu hồi của đơn vị nhà nước có thẩm quyền thực hiện các công việc sau:
a) Đo đạc chỉnh lý bản đồ địa chính, hồ sơ địa chính cùng cơ sở dữ liệu đất đai;
b) Xác nhận thay đổi cùngo Giấy chứng nhận đã cấp cùng trao cho người sử dụng đất hoặc gửi Ủy ban nhân dân cấp xã để trao đối với trường hợp nộp hồ sơ tại cấp xã.”
Mời các bạn xem thêm bài viết
- Xe máy chỉ có một gương chiếu hậu có bị phạt không?
- Thay đổi kết cấu xe máy phạt bao nhiêu tiền?
- Giới hạn kích thước hàng hóa xe máy được phép chở tại Việt Nam theo QĐ 2022
Liên hệ ngay
Trên đây là nội dung bài viết liên quan đến vấn đề “Mẫu đơn đề nghị tách thửa đất năm 2023” Hy vọng bài viết có ích cho bạn đọc, LVN Group với đội ngũ LVN Group, chuyên gia cùng chuyên viên pháp lý dày dặn kinh nghiệm, chúng tôi sẽ cung cấp dịch vụ pháp lý như Dịch vụ LVN Group Bắc Giang. Chúng tôi luôn sẵn sàng lắng nghe mọi câu hỏi của quý khách hàng. Thông tin chi tiết quý khách hàng vui lòng liên hệ qua số hotline: 1900.0191
- FB: www.facebook.com/lvngroup
- Tiktok: https://www.tiktok.com/@lvngroup
- Youtube: https://www.youtube.com/Lvngroupx
Giải đáp có liên quan
Đơn đề nghị tách thửa đất; là một thành phần không thể thiếu của hồ sơ xin tách thửa đất đai. Nếu không có đơn xin tách thửa; thì hồ sơ xin tách thửa sẽ không được trọn vẹn cùng không được thông qua.
Để được tách thửa thì phải đáp ứng đủ các điều kiện sau:
Có Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở cùng tài sản khác gắn liền với đất.
Đất không có tranh chấp.
Quyền sử dụng đất không bị kê biên để bảo đảm thi hành án.
Đất còn thời hạn sử dụng.
Thửa đất đáp ứng được điều kiện về diện tích cùng kích thước chiều cạnh tối thiểu theo hướng dẫn của Ủy ban nhân dân các tỉnh, thành.
Nếu chỉ tách thửa thì người dân chỉ phải trả phí đo đạc cùng lệ phí cấp sổ đỏ (nếu có). Còn việc tách thửa có gắn với việc chuyển nhượng, tặng cho một phần diện tích đất hoặc chia đất giữa các thành viên hộ gia đình có chung quyền sử dụng đất thì phải nộp thêm lệ phí trước bạ, phí thẩm định hồ sơ, thuế thu nhập cá nhân (nếu có).
(1) Phí đo đạc thửa đất
Phí đo đạc là khoản tiền mà người dân phải trả cho tổ chức dịch vụ đo đạc (không phải nộp cho Nhà nước) nên khoản tiền này tùy theo đơn vị cung cấp dịch vụ đo đạc quyết định.
(2) Lệ phí cấp sổ đỏ
Theo điểm đ khoản 2 Điều 5 Thông tư 85/2019/TT-BTC, ở mỗi tỉnh, thành phố sẽ có mức lệ phí cấp sổ đỏ khác nhau.
(3) Lệ phí trước bạ
Tổ chức, cá nhân có đất khi quyền sử dụng đất với đơn vị nhà nước có thẩm quyền thì phải nộp lệ phí trước bạ.
Lệ phí trước bạ = Giá tính lệ phí trước bạ x Mức thu lệ phí trước bạ theo tỷ lệ (%)
(4) Phí thẩm định hồ sơ cấp sổ đỏ
Theo điểm đ khoản 2 Điều 5 Thông tư 85/2019/TT-BTC, ở mỗi tỉnh, thành phố sẽ có mức lệ phí cấp sổ đỏ khác nhau.
(5) Thuế thu nhập cá nhân
Số thuế thu nhập cá nhân phải nộp từ chuyển nhượng quyền sử dụng đât = Thu nhập tính thuế x Thuế suất