Mẫu đơn tố cáo và nơi tiếp nhận đánh người gây thương tích? Thủ tục hồ sơ nộp đơn tố cáo đánh người gây thương tích?
Trong tiến trình xây dựng Nhà nước pháp quyền Xã hội chủ nghĩa, nhà nước của dân do dân và vì dân, Đảng và Nhà nước ta đặc biệt quan tâm đến công tác giải quyết khiếu nại, tố cáo của công dân, cơ quan, tổ chức. Đây chính là biện pháp nhằm bảo đảm quyền làm chủ của nhân dân, qua đó bảo vệ, khôi phục các quyền và lợi ích hợp pháp của họ khi bị xâm hại, đồng thời xử lý kịp thời, chính xác, nghiêm minh các hành vi trái pháp luật.
Căn cứ pháp lý:
Luật tố cáo năm 2018
LVN Group tư vấn pháp luật trực tuyến qua tổng đài: 1900.0191
1. Mẫu đơn tố cáo đánh người gây thương tích và nơi tiếp nhận:
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập – Tự do – Hạnh phúc
—–o0o—–
…, ngày … tháng … năm …
ĐƠN TỐ CÁO
(V/v: Ông/bà… có hành vi đánh nhau tại/ có hành vi cố ý gây thương tích …)
Kính gửi: – Công an huyện…
– Căn cứ Nghị định 167/2013/NĐ-CP quy định xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực an ninh, trật tự, an toàn xã hội; phòng, chống tệ nạn xã hội, phòng cháy và chữa cháy; phòng, chống bạo lực gia đình.
Tên tôi là:… Sinh năm:…
Chứng minh nhân dân số:… do CA.. cấp ngày…./…./…
Địa chỉ thường trú:……
Hiện đang cư trú tại:……
Số điện thoại liên hệ:……
(Nếu là tổ chức thì trình bày những thông tin sau:
Công ty:………
Địa chỉ trụ sở:……
Giấy CNĐKDN số:……. Do Sở Kế hoạch và đầu tư….. cấp ngày…/…./…….
Hotline:…….. Số Fax:……………
Người đại diện theo pháp luật: Ông/Bà…….. Sinh năm:……
Chức vụ:……
Căn cứ đại diện:……
Chứng minh nhân dân số:…do CA….. cấp ngày…./…./……
Địa chỉ thường trú:……
Hiện đang cư trú tại:……
Số điện thoại liên hệ:……
Tôi xin trình bày với Quý cơ quan sự việc sau:………
(Trình bày về sự việc là nguyên nhân dẫn đến việc bạn làm đơn, nêu được các chi tiết mà bạn cho là dấu hiệu nhận biết đây là hành vi vi phạm pháp luật nhưng chưa bị xử lý theo quy định)…
Tôi nhận thấy rằng:
Ông:… Sinh năm:…
Chứng minh nhân dân số:…….. do CA…….. cấp ngày…./…./……
Địa chỉ thường trú:……
Hiện đang cư trú tại:……
Số điện thoại liên hệ:……
Cùng:
Ông:……… Sinh năm:………
Chứng minh nhân dân số:…….. do CA….….. cấp ngày…./…./……
Địa chỉ thường trú:……
Hiện đang cư trú tại:……
Số điện thoại liên hệ:……
(Trường hợp bạn không nắm được tất cả những thông tin này, bạn chỉ cần trình bày những thông tin bạn biết)
Đã có hành vi đánh nhau/ cố ý gây thương tích như tôi đã trình bày ở trên phải bị xử phạt theo quy định trên. Do vậy, tôi làm đơn này kính đề nghị Quý cơ quan xem xét, tiến hành điều tra, xác minh và xử lý theo quy định của pháp luật, đảm bảo an ninh khu vực.
Tôi xin cam đoan những thông tin mà mình đã nêu trên là đúng sự thật. Kính mong Quý cơ quan xem xét và giải quyết theo quy định của pháp luật.
Tôi xin trân thành cảm ơn!
Người làm đơn
(ký và ghi rõ họ tên)
Nơi nộp đơn tố cáo: Cơ quan công an cấp huyện nơi có hành vi.
2. Thủ tục nộp đơn tố cáo đánh người gây thương tích:
Thủ tục tố cáo được quy định tại Điều 22, Điều 23 Luật tố cáo năm 2018 như sau:
Về hình thức tố cáo: được thực hiện bằng đơn hoặc được trình bày trực tiếp tại cơ quan, tổ chức có thẩm quyền.
Vềtiếp nhận tố cáo
Trường hợp 1: tố cáo được thực hiện bằng đơn thì trong đơn tố cáo phải ghi rõ ngày, tháng, năm tố cáo; họ tên, địa chỉ của người tố cáo, cách thức liên hệ với người tố cáo; hành vi vi phạm pháp luật bị tố cáo; người bị tố cáo và các thông tin khác có liên quan. Trường hợp nhiều người cùng tố cáo về cùng một nội dung thì trong đơn tố cáo còn phải ghi rõ họ tên, địa chỉ, cách thức liên hệ với từng người tố cáo; họ tên của người đại diện cho những người tố cáo. Chú ý: Người tố cáo phải ký tên hoặc điểm chỉ vào đơn tố cáo.
Trường hợp 2: người tố cáo đến tố cáo trực tiếp tại cơ quan, tổ chức có thẩm quyền thì người tiếp nhận hướng dẫn người tố cáo viết đơn tố cáo hoặc ghi lại nội dung tố cáo bằng văn bản và yêu cầu người tố cáo ký tên hoặc điểm chỉ xác nhận vào văn bản, trong đó ghi rõ nội dung theo quy định tại khoản 1 Điều này. Trường hợp nhiều người cùng tố cáo về cùng một nội dung thì người tiếp nhận hướng dẫn người tố cáo cử đại diện viết đơn tố cáo hoặc ghi lại nội dung tố cáo bằng văn bản và yêu cầu những người tố cáo ký tên hoặc điểm chỉ xác nhận vào văn bản.
Về trách nhiệm nhận đơn tố cáo:
Cơ quan, tổ chức, cá nhân có thẩm quyền giải quyết tố cáo có trách nhiệm tổ chức việc tiếp nhận tố cáo. Người tố cáo có trách nhiệm tố cáo đến đúng địa chỉ tiếp nhận tố cáo mà cơ quan, tổ chức, cá nhân có thẩm quyền giải quyết tố cáo đã công bố.
Khi công an điều tra, nếu tỉ lệ thương tích dưới 11% và không thuộc những trường hợp sau đây:
– Dùng vũ khí, vật liệu nổ, hung khí nguy hiểm hoặc thủ đoạn có khả năng gây nguy hại cho nhiều người;
– Dùng a-xít nguy hiểm hoặc hóa chất nguy hiểm;
– Đối với người dưới 16 tuổi, phụ nữ mà biết là có thai, người già yếu, ốm đau hoặc người khác không có khả năng tự vệ;
– Đối với ông, bà, cha, mẹ, thầy giáo, cô giáo của mình, người nuôi dưỡng, chữa bệnh cho mình;
– Có tổ chức;
– Lợi dụng chức vụ, quyền hạn;
– Trong thời gian đang bị giữ, tạm giữ, tạm giam, đang chấp hành án phạt tù, đang chấp hành biện pháp tư pháp giáo dục tại trường giáo dưỡng hoặc đang chấp hành biện pháp xử lý vi phạm hành chính đưa vào cơ sở giáo dục bắt buộc, đưa vào trường giáo dưỡng hoặc đưa vào cơ sở cai nghiện bắt buộc;
– Thuê gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của người khác hoặc gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của người khác do được thuê;
– Có tính chất côn đồ;
– Đối với người đang thi hành công vụ hoặc vì lý do công vụ của nạn nhân.
Nếu dưới 11% và không thuộc trường hợp đã kể trên thì sẽ bị xử phạt hành chính theo quy định tại điểm e khoản 3 Điều 5 Nghị định 167/2013/NĐ-CP như sau:
– Phạt tiền từ 2.000.000 đồng đến 3.000.000 đồng đối với hành vi sau đây: “Xâm hại hoặc thuê người khác xâm hại đến sức khỏe của người khác”
– Nếu tỉ lệ thương tích lớn hơn 11% hoặc dưới 11% mà thuộc những trường hợp nêu trên thì người đó sẽ bị truy cứu trách nhiệm hình sự về tội cố ý gây thương tích theo quy định tại Điều 134 của Bộ luật Hình sự năm 2015 sửa đổi bổ sung năm 2017.
Vấn đề tiếp nhận, xử lý thông tin tố cáo được quy định tai Điều 24, Điều 25 Luật tố cáo năm 2018 như sau:
Về xử lý ban đầu thông tin tố cáo
Trong thời hạn 07 ngày làm việc kể từ ngày nhận được tố cáo, cơ quan, tổ chức, cá nhân có trách nhiệm vào sổ, phân loại, xử lý ban đầu thông tin tố cáo, kiểm tra, xác minh thông tin về người tố cáo và điều kiện thụ lý tố cáo; trường hợp phải kiểm tra, xác minh tại nhiều địa điểm hoặc phải ủy quyền cho cơ quan, tổ chức có thẩm quyền kiểm tra, xác minh thì thời hạn này có thể kéo dài hơn nhưng không quá 10 ngày làm việc.
Trường hợp đủ điều kiện thụ lý thì ra quyết định thụ lý tố cáo theo quy định tại Điều 29 của Luật này; trường hợp không đủ điều kiện thụ lý thì không thụ lý tố cáo và thông báo ngay cho người tố cáo biết lý do không thụ lý tố cáo.
Trường hợp tố cáo không thuộc thẩm quyền giải quyết của mình thì trong thời hạn 05 ngày làm việc kể từ ngày nhận được đơn tố cáo, phải chuyển đến cơ quan, tổ chức, cá nhân có thẩm quyền giải quyết và thông báo cho người tố cáo. Trường hợp người tố cáo đến tố cáo trực tiếp thì cơ quan, tổ chức, cá nhân tiếp nhận tố cáo hướng dẫn người tố cáo đến tố cáo với cơ quan, tổ chức, cá nhân có thẩm quyền giải quyết.
Trường hợp tố cáo không thuộc thẩm quyền giải quyết của mình và được gửi đồng thời cho nhiều cơ quan, tổ chức, cá nhân, trong đó có cơ quan, tổ chức, cá nhân có thẩm quyền giải quyết hoặc trường hợp đã hướng dẫn nhưng người tố cáo vẫn gửi tố cáo đến cơ quan, tổ chức, cá nhân không có thẩm quyền giải quyết thì cơ quan, tổ chức, cá nhân nhận được tố cáo không xử lý.
Về việc tiếp nhận, xử lý thông tin có nội dung tố cáo
Khi nhận được thông tin có nội dung tố cáo nhưng không rõ họ tên, địa chỉ của người tố cáo hoặc qua kiểm tra, xác minh không xác định được người tố cáo hoặc người tố cáo sử dụng họ tên của người khác để tố cáo hoặc thông tin có nội dung tố cáo được phản ánh không theo hình thức quy định tại Điều 22 của Luật này thì cơ quan, tổ chức, cá nhân có thẩm quyền không xử lý theo quy định của Luật này.
Trường hợp thông tin có nội dung tố cáo quy định tại khoản 1 Điều này có nội dung rõ ràng về người có hành vi vi phạm pháp luật, có tài liệu, chứng cứ cụ thể về hành vi vi phạm pháp luật và có cơ sở để thẩm tra, xác minh thì cơ quan, tổ chức, cá nhân tiếp nhận tiến hành việc thanh tra, kiểm tra theo thẩm quyền hoặc chuyển đến cơ quan, tổ chức, cá nhân có thẩm quyền để tiến hành việc thanh tra, kiểm tra phục vụ cho công tác quản lý.“
Về vấn đề thời hạn giải quyết tố cáo: Quy định tại Điều 30, Luật tố cáo năm 2018
Thời hạn giải quyết tố cáo là 30 ngày, kể từ ngày thụ lý tố cáo;Đối với vụ việc phức tạp thì có thể gia hạn giải quyết tố cáo một lần nhưng không quá 30 ngày; Đối với vụ việc đặc biệt phức tạp thì có thể gia hạn giải quyết tố cáo hai lần, mỗi lần không quá 30 ngày; Người giải quyết tố cáo quyết định bằng văn bản việc gia hạn giải quyết tố cáo và thông báo đến người tố cáo, người bị tố cáo, cơ quan, tổ chức, cá nhân có liên quan.