Mẫu đơn xin tách, hợp thửa đất mới nhất năm 2023

Kính chào LVN Group, tôi quê ở An Giang lên Tp. Hồ Chí Minh cùng với anh trai để hỗ trợ anh mua bán bất động sản, vì mới tham gia cùngo thị trường này nên tôi không rõ về các quy định hay các soạn các loại mẫu đơn. Mới đây, có một khách hàng muốn bán một mảnh đất thổ cư nhưng do đó là đất chung với một người khác nên anh ta muốn chúng tôi hỗ trợ điền đơn xin tách hợp thửa đất hộ rồi mới bán. Vậy mẫu đơn xin tách, hợp thửa đất mới nhất năm 2023 thế nào? Xin được trả lời.

Để trả lời vấn đề trên mời quý bạn đọc cùng LVN Group cân nhắc bài viết dưới đây để biết thêm chi tiết.

Văn bản quy định

  • Luật Đất đai 2013
  • Nghị định 43/2014/NĐ-CP
  • Thông tư 24/2014/TT-BTNMT

Điều kiện tách, hợp thửa đất

Người có nhu cầu tách thửa phải tuân thủ diện tích tối thiểu được tách phù hợp với quy định của UBND cấp tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương đới với từng địa phương khi thực hiện tách thửa theo hướng dẫn tại Khoản 31 Điều 2 Nghị định 01/2017/NĐ-CP.

a. Điều kiện tách thửa đối với đất ở tại nông thôn:
Điều kiện tách thửa đối với đất ở tại nông thôn được điều chỉnh bởi Khoản 2 Điều 143 Luật đất đai 2013. Các điều kiện là diện tích tối thiểu được tách thửa phù hợp với điều kiện cùng tập cửa hàng tại địa phương do UBND cấp tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương quy định, căn cứ cùngo quỹ đất của địa phương cùng quy hoạch phát triển nông thôn đã phê duyệt.

Điều kiện tách thửa đối với đất ở thành phố:
Đối với đất ở tại thành phố, điều kiện tách thửa được điều chỉnh bời khoản 4 Điều 144 Luật đất đai 2013: diện tích tối thiểu được tách thửa đối với đất ở do UBND cấp tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương quy định, căn cứ cùngo quy hoạch sử dụng đất, quy hoạch xây dựng đô thị cùng quỹ đất của địa phương.

Theo quy định của pháp luật thì có 3 điều kiện hợp thửa.

Căn cứ là:

Điều kiện hợp thửa đất thứ nhất: các thửa đất phải có cùng mục đích sử dụng đất theo hướng dẫn tại Điểm 2.3, Khoản 2, Điều 8 của Thông tư 25/2014/TT-BTNMT. Trong trường hợp hai thửa đất không có cùng mục đích sử dụng đất phải thực hiện thủ tục chuyển mục đích sử dụng đất.
Điều kiện hợp thửa đất thứ hai: các thửa đất phải liền kề nhau theo hướng dẫn tại khoản 1 Điều 3 Luật Đất đai năm 2013.
Điều kiện hợp thửa đất thứ ba: phần diện tích thửa đất sau khi hợp lại không được vượt hạn mức theo hướng dẫn. Nếu ngoài hạn mức theo hướng dẫn, người sử dụng đất sẽ bị hạn chế quyền lợi hoặc không được áp dụng các chế độ miễn giảm theo hướng dẫn của pháp luật.

Mẫu đơn xin tách, hợp thửa đất mới nhất năm 2023

LoaderLoaderLoading…
EAD LogoEAD LogoTaking too long?
ReloadReload Reload document

|OpenOpen Open in new tab

Download [42.50 KB]

Hướng dẫn viết đơn đề nghị tách, hợp thửa đất đai

  • Đơn này dùng trong trường hợp người sử sụng đất đề nghị tách, hợp một thửa đất thành nhiều thửa đất mới hoặc đề nghị hợp nhiều thửa đất thành một thửa đất;
  • Đề gửi đơn: Hộ gia đình, cá nhân, cộng đồng dân cư thì đề gửi Uỷ ban nhân dân cấp quận, huyện nơi có đất; tổ chức, cơ sở tôn giáo, tổ chức cùng cá nhân nước ngoài, người Việt Nam định cư ở nước ngoài thì đề gửi Uỷ ban nhân dân cấp tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương nơi có đất;
  • Điểm 1 ghi tên cùng địa chỉ của người sử dụng đất như trên giấy chứng nhận về quyền sử dụng đất gồm các thông tin như sau: đối với cá nhân ghi rõ họ, tên, năm sinh, số giấy CMND, ngày cùng nơi cấp giấy CMND; đối với người Việt Nam định cư ở nước ngoài cùng cá nhân nước ngoài ghi họ, tên, năm sinh, số hộ chiếu, ngày cùng nơi cấp hộ chiếu, quốc tịch; đối với hộ gia đình ghi chữ “Hộ ông/bà” cùng ghi họ, tên, năm sinh, số giấy CMND, ngày cùng nơi cấp giấy CMND của cả vợ cùng chồng người uỷ quyền cùng sử dụng đất; trường hợp quyền sử dụng đất là tài sản chung của cả vợ cùng chồng thì ghi họ, tên, năm sinh, số giấy CMND, ngày cùng nơi cấp giấy CMND của vợ cùng của chồng; đối với tổ chức thì ghi tên tổ chức, ngày tháng năm thành lập, số cùng ngày, đơn vị ký quyết định thành lập hoặc số giấy đăng ký kinh doanh, giấy phép đầu tư của đơn vị nhà nước có thẩm quyền cấp;
  • Điểm 2 ghi các thông tin về thửa đất như trên giấy chứng nhận về quyền sử dụng đất;
  • Người viết đơn ký cùng ghi rõ họ tên ở cuối “Phần khai của người sử dụng đất”; trường hợp ủy quyền viết đơn thì người được ủy quyền ký, ghi rõ họ tên cùng ghi (được uỷ quyền); đối với tổ chức sử dụng đất phải ghi họ tên, chức vụ người viết đơn cùng đóng dấu của tổ chức.

Thủ tục tách thửa đất hợp, thửa đất

Hồ sơ thực hiện thủ tục tách thửa đất, hợp thửa đất

Căn cứ Khoản 11 Điều 9 Thông tư 24/2014/TT-BTNMT quy định về hồ sơ thực hiện thủ tục tách thửa đất, hợp thửa đất quy định như sau:

(1) Đơn đề nghị tách thửa hoặc hợp thửa theo Mẫu số 11/ĐK;

(2) Bản gốc Giấy chứng nhận đã cấp.

Căn cứ Điều 11 Thông tư 24/2014/TT-BTNMT, Điều 75 Nghị định 43/2014/NĐ-CP quy định về thủ tục tách thửa đất, hợp thửa đất như sau:

Bước 1: Nộp hồ sơ đề nghị tách thửa đất, hợp thửa đất

Người sử dụng đất nộp 01 bộ hồ sơ đề nghị tách thửa hoặc hợp thửa.

Việc nộp giấy tờ khi thực hiện thủ tục đăng ký, cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở cùng tài sản khác gắn liền với đất:

  • Cơ quan tiếp nhận hồ sơ thực hiện thủ tục đăng ký, cấp Giấy chứng nhận không được yêu cầu người sử dụng đất, chủ sở hữu tài sản gắn liền với đất nộp thêm các giấy tờ khác ngoài các giấy tờ phải nộp theo hướng dẫn tại các Điều 8, 9, 9a, 9b cùng 10 Thông tư 24/2014/TT-BTNMT cùng các giấy tờ quy định tại Khoản 2 cùng Khoản 3 Điều 4, các Khoản 2, 3, 4 cùng 5 Điều 6, các Khoản 2, 3, 4 cùng 5 Điều 7, Khoản 1 Điều 8 của Thông tư liên tịch 88/2016/TT-BTC-BTNMT
  • Khi nộp các giấy tờ về quyền sử dụng đất, quyền sở hữu tài sản gắn liền với đất theo hướng dẫn tại Điều 100 Luật Đất đai, Điều 18, 31, 32, 33 cùng 34 Nghị định 43/2014/NĐ-CP, Khoản 16 Điều 2 Nghị định 01/2017/NĐ-CP (nếu có) để làm thủ tục đăng ký lần đầu hoặc đăng ký biến động theo hướng dẫn tại các Điều 8, 9, 9a, 9b cùng 10 Thông tư 24/2014/TT-BTNMT thì người nộp hồ sơ được lựa chọn một trong các cách thức sau:
  • Nộp bản sao giấy tờ đã có công chứng hoặc chứng thực theo hướng dẫn của pháp luật về công chứng, chứng thực;
  • Nộp bản sao giấy tờ cùng xuất trình bản chính để cán bộ tiếp nhận hồ sơ kiểm tra đối chiếu cùng xác nhận cùngo bản sao;
  • Nộp bản chính giấy tờ.
  • Trường hợp nộp bản sao giấy tờ quy định tại Điểm a cùng Điểm b Khoản 2 Điều 11 Thông tư 24/2014/TT-BTNMT thì:

Khi nhận Giấy chứng nhận, người được cấp Giấy chứng nhận phải nộp bản chính các giấy tờ về quyền sử dụng đất, quyền sở hữu tài sản gắn liền với đất cho đơn vị trao Giấy chứng nhận để chuyển lưu trữ theo hướng dẫn Thông tư 24/2014/TT-BTNMT;

Trừ các giấy tờ là giấy phép xây dựng;

Quyết định phê duyệt dự án đầu tư, quyết định đầu tư, giấy phép đầu tư, giấy chứng nhận đầu tư.

  • Khi nộp chứng từ thực hiện nghĩa vụ tài chính về đất đai, tài sản gắn liền với đất để làm thủ tục cấp Giấy chứng nhận hoặc đăng ký biến động về đất đai, tài sản gắn liền với đất thì người nộp hồ sơ được lựa chọn một trong các cách thức sau:
  • Nộp bản sao đã có công chứng hoặc chứng thực theo hướng dẫn của pháp luật về công chứng, chứng thực;
  • Nộp bản sao cùng xuất trình bản chính để cán bộ tiếp nhận hồ sơ kiểm tra đối chiếu cùng xác nhận cùngo bản sao;
  • Nộp bản chính (đối với trường hợp có 2 bản chính).

Bước 2: Văn phòng đăng ký đất đai đo đạc địa chính để chia tách thửa đất

Bước 3: Lập hồ sơ trình đơn vị có thẩm quyền cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở cùng tài sản khác gắn liền với đất cho người sử dụng đất đối với thửa đất mới tách, hợp thửa;

Bước 4: Chỉnh lý, cập nhật biến động cùngo hồ sơ địa chính, cơ sở dữ liệu đất đai; trao Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở cùng tài sản khác gắn liền với đất cho người được cấp hoặc gửi Ủy ban nhân dân cấp xã để trao đổi với trường hợp nộp hồ sơ tại cấp xã.

  • Trường hợp tách thửa do chuyển quyền sử dụng một phần thửa đất hoặc do giải quyết tranh chấp, khiếu nại, tố cáo, đấu giá đất hoặc do chia tách hộ gia đình, nhóm người sử dụng đất; do xử lý hợp đồng thế chấp, góp vốn, kê biên bán đấu giá quyền sử dụng đất để thi hành án (sau đây gọi là chuyển quyền) thì Văn phòng đăng ký đất đai thực hiện các công việc sau:

Bước 1: Đo đạc địa chính để chia tách thửa đất cùng chuyển Bản trích đo thửa đất mới tách cho người sử dụng đất để thực hiện ký kết hợp đồng, văn bản giao dịch về quyền sử dụng một phần thửa đất mới tách;

Bước 2: Thực hiện thủ tục đăng ký biến động theo hướng dẫn tại Nghị định này đối với phần diện tích chuyển quyền;

Đồng thời xác nhận thay đổi cùngo Giấy chứng nhận đã cấp hoặc trình đơn vị có thẩm quyền cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở cùng tài sản khác gắn liền với đất đối với phần diện tích còn lại của thửa đất không chuyển quyền;

Chỉnh lý, cập nhật biến động cùngo hồ sơ địa chính, cơ sở dữ liệu đất đai; trao cho người sử dụng đất hoặc gửi UBND cấp xã để trao đổi với trường hợp nộp hồ sơ tại cấp xã.

  • Trường hợp tách thửa do Nhà nước thu hồi một phần thửa đất thì đơn vị tài nguyên cùng môi trường có trách nhiệm chỉ đạo Văn phòng đăng ký đất đai căn cứ quyết định thu hồi của đơn vị nhà nước có thẩm quyền thực hiện các công việc sau:

Bước 1: Đo đạc chỉnh lý bản đồ địa chính, hồ sơ địa chính cùng cơ sở dữ liệu đất đai;

Bước 2: Xác nhận thay đổi cùngo Giấy chứng nhận đã cấp cùng trao cho người sử dụng đất hoặc gửi UBND cấp xã để trao đổi với trường hợp nộp hồ sơ tại cấp xã.

Mời các bạn xem thêm bài viết

  • Xe máy chỉ có một gương chiếu hậu có bị phạt không?
  • Thay đổi kết cấu xe máy phạt bao nhiêu tiền?
  • Giới hạn kích thước hàng hóa xe máy được phép chở tại Việt Nam theo QĐ 2022

Liên hệ ngay

Trên đây là nội dung bài viết liên quan đến vấn đề “Mẫu đơn xin tách, hợp thửa đất mới nhất năm 2023” Hy vọng bài viết có ích cho bạn đọc, LVN Group với đội ngũ LVN Group, chuyên gia cùng chuyên viên pháp lý dày dặn kinh nghiệm, chúng tôi sẽ cung cấp dịch vụ pháp lý như xác nhận tình trạng hôn nhân. Chúng tôi luôn sẵn sàng lắng nghe mọi câu hỏi của quý khách hàng. Thông tin chi tiết quý khách hàng vui lòng liên hệ qua số hotline: 1900.0191

  • FB: www.facebook.com/lvngroup
  • Tiktok: https://www.tiktok.com/@lvngroup
  • Youtube: https://www.youtube.com/Lvngroupx

Giải đáp có liên quan

Diện tích đất tối thiểu để tách thửa đất hiện nay?

Khoản 2 Điều 143 Luật Đất đai 2013 quy định diện tích đất tối thiểu để tách thửa đất đối với đất tại nông thôn như sau:
Căn cứ cùngo quỹ đất của địa phương cùng quy hoạch phát triển nông thôn đã được đơn vị nhà nước có thẩm quyền phê duyệt, Ủy ban nhân dân cấp tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương quy định hạn mức đất giao cho mỗi hộ gia đình, cá nhân để làm nhà ở tại nông thôn; diện tích tối thiểu được tách thửa đối với đất ở phù hợp với điều kiện cùng tập cửa hàng tại địa phương.
Khoản 4 Điều 144 Luật Đất đai 2013 quy định diện tích đất tối thiểu để tách thửa đất đối với đất ở tại đô thị như sau:
Ủy ban nhân dân cấp tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương căn cứ cùngo quy hoạch sử dụng đất, quy hoạch xây dựng đô thị cùng quỹ đất của địa phương quy định hạn mức đất ở giao cho mỗi hộ gia đình, cá nhân tự xây dựng nhà ở đối với trường hợp chưa đủ điều kiện để giao đất theo dự án đầu tư xây dựng nhà ở; diện tích tối thiểu được tách thửa đối với đất ở.

Hậu quả của việc tách thửa mà không đáp ứng điều kiện tách thửa?

Trường hợp tự chia tách thửa đất đã đăng ký, đã được cấp Giấy chứng nhận thành hai hoặc nhiều thửa đất mà trong đó có ít nhất một thửa đất có diện tích nhỏ hơn diện tích tối thiểu theo hướng dẫn của UBND cấp tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương tại Khoản 3 Điều 29 Nghị định 43/2014/NĐ-CP thì chủ thửa đất sẽ phải chịu các hậu quả sau:
Không được công chứng, chứng thực, cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở cùng tài sản khác gắn liền với đất;
Không được làm thủ tục thực hiện các quyền của người sử dụng đất.
Khoản 3 Điều 29 Nghị định 43/2014/NĐ-CP cho phép tách thửa đất thành thửa đất có diện tích nhỏ hơn diện tích tối thiểu với điều kiện phải đồng thời hợp thửa đất đó với thửa đất khác liền kề để tạo thành thửa đất mới có diện tích bằng hoặc lớn hơn diện tích tối thiểu được tách thửa.

Lệ phí trước bạ khi tách thửa?

Lệ phí trước bạ chỉ nộp khi tách thửa gắn với việc chuyển nhượng, tặng cho,… quyền sử dụng đất.
Căn cứ Nghị định 10/2022/NĐ-CP cùng điểm a khoản 3 Điều 3 Thông tư 13/2022/TT-BTC, nếu không thuộc trường hợp được miễn thì tính như sau:
Trường hợp 1: Giá đất tại hợp đồng chuyển nhượng, tặng cho cao hơn giá đất trong bảng giá đất do Ủy ban nhân dân các tỉnh, thành quy định.
Lệ phí trước bạ tính theo công thức sau:
Lệ phí trước bạ = 0,5% x (Giá tại hợp đồng x m2)
Tuy nhiên trên thực tiễn không phải khi nào hợp đồng cũng ghi giá 01m2 mà thường sẽ ghi tổng số tiền nên sẽ lấy 0,5% x tổng số tiền trong hợp đồng.
Trường hợp 2: Giá đất tại hợp đồng tặng cho, chuyển nhượng thấp hơn hoặc bằng giá đất trong bảng giá đất do Ủy ban nhân dân các tỉnh, thành quy định
Lệ phí trước bạ trường hợp này xác định theo công thức sau:
Lệ phí trước bạ = 0,5% x (Giá 01m2 x Giá đất trong bảng giá đất)

SOẠN HỢP ĐỒNG, ĐƠN, VĂN BẢN THEO YÊU CẦU CHỈ 500.000đ

--- Gọi ngay 1900.0191 ---

(Tư vấn Miễn phí - Hỗ trợ 24/7)

Công ty Luật LVN - Địa chỉ: Số 16B Nguyễn Thái Học, Yết Kiêu, Hà Đông, Hà Nội, Việt Nam

Gmail: luatlvn@gmail.com