Kê biện tài sản là một biện pháp thường thấy trong tố tụng dân sự và tố tụng dân sự. Việc kê biên tài sản phải được thực hiện theo nguyên tắc mà pháp luật quy định. Người bị kê biên tài sản cần nắm được nội dung cơ bản của nguyên tắc này để bảo đảm lợi ích hợp pháp của bản thân. Bên cạnh đó đơn vị có thẩm quyền cũng cần nắm rõ nguyên tắc kê biên tài sản để tránh xâm phạm đến quyền lợi hợp pháp của công dân. Vậy, Nguyên tắc kê biên tài sản thế nào theo hướng dẫn hiện hành? Hãy theo dõi bài viết dưới đây của LVN Group để hiểu rõ hơn về vấn đề này nhé.
Văn bản hướng dẫn
- Luật Thi hành án dân sự 2008
- Bộ luật Tố tụng dân sự 2015
- Bộ luật Tố tụng hình sự 2015
Kê biên tài sản là gì?
Trong tố tụng dân sự thì kê biên tài sản là biện pháp cưỡng chế thi hành án được quy định tại Điều 71 Luật Thi hành án dân sự 2008, mà Tòa án thực hiện để ngăn cản những hành vi trái pháp luật đối với tài sản trong quá trình giải quyết tranh chấp dân sự.
Trong tố tụng hình sự thì kê biên tài sản là biện pháp cưỡng chế được áp dụng đối với bị can, bị cáo mà theo hướng dẫn của Bộ luật hình sự có thể bị phạt tiền cũng như đối với người phải chịu trách nhiệm bồi thường tổn hại.
Quy định về kê biên tài sản trong tố tụng dân sự
Các loại tài sản không được kê biên
Theo Điều 87 Luật Thi hành án dân sự 2008 quy định về các loại tài sản không được kê biên như sau:
– Tài sản bị cấm lưu thông theo hướng dẫn của pháp luật; tài sản phục vụ quốc phòng, an ninh, lợi ích công cộng;
– Tài sản do ngân sách nhà nước cấp cho đơn vị, tổ chức.
– Tài sản sau đây của người phải thi hành án là cá nhân:
+ Số lương thực đáp ứng nhu cầu thiết yếu của người phải thi hành án và gia đình trong thời gian không có thu nhập, thu hoạch mới;
+ Số thuốc cần dùng để phòng, chữa bệnh của người phải thi hành án và gia đình;
+ Vật dụng cần thiết của người tàn tật, vật dụng dùng để chăm sóc người ốm;
+ Đồ dùng thờ cúng thông thường theo tập cửa hàng ở địa phương;
+ Công cụ lao động cần thiết, có giá trị không lớn được dùng làm phương tiện sinh sống chủ yếu hoặc duy nhất của người phải thi hành án và gia đình;
+ Đồ dùng sinh hoạt cần thiết cho người phải thi hành án và gia đình.
– Tài sản sau đây của người phải thi hành án là doanh nghiệp, hợp tác xã, cơ sở sản xuất, kinh doanh, dịch vụ:
+ Số thuốc phục vụ việc phòng, chữa bệnh cho người lao động; lương thực, thực phẩm, dụng cụ và tài sản khác phục vụ bữa ăn cho người lao động;
+ Nhà trẻ, trường học, cơ sở y tế và thiết bị, phương tiện, tài sản khác thuộc các cơ sở này, nếu không phải là tài sản để kinh doanh;
+ Trang thiết bị, phương tiện, công cụ bảo đảm an toàn lao động, phòng, chống cháy nổ, phòng, chống ô nhiễm môi trường.
Thẩm quyền ra quyết định kê biên tài sản
Theo quy định tại khoản 6 Điều 114 và Điều 120 Bộ luật Tố tụng dân sự 2015 thì hành vi kê biên tài sản là một trong những biện pháp khẩn cấp tạm thời mà tòa án có thể áp dụng trong quá trình giải quyết tranh chấp dân sự.
Đồng thời, căn cứ theo Điều 112 Bộ luật Tố tụng dân sự 2015 quy định về thẩm quyền áp dụng biện pháp khẩn cấp tạm thời như sau:
– Trước khi mở phiên tòa: Thẩm phán thụ lý giải quyết vụ án ra quyết định áp dụng biện pháp khẩn cấp tạm thời kê biên tài sản đang tranh chấp.
– Tại phiên tòa: Hội đồng xét xử quyết định áp dụng biện pháp khẩn cấp tạm thời kê biên tài sản đang tranh chấp tại phiên tòa
Quy trình kê biên tài sản
Theo quy định tại Điều 88 Luật Thi hành án dân sự 2008 thì việc kê biên tài sản được thực hiện như sau:
“Điều 88. Thực hiện việc kê biên
1. Trước khi kê biên tài sản là bất động sản ít nhất là 03 ngày công tác, Chấp hành viên thông báo cho uỷ quyền chính quyền cấp xã hoặc uỷ quyền tổ dân phố nơi tổ chức cưỡng chế, đương sự, người có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan về thời gian, địa điểm, tài sản kê biên, trừ trường hợp cần ngăn chặn đương sự tẩu tán, huỷ hoại tài sản, trốn tránh việc thi hành án.
Trường hợp đương sự vắng mặt thì có thể uỷ quyền cho người khác thực hiện các quyền, nghĩa vụ của mình. Trường hợp đã được thông báo hợp lệ mà đương sự hoặc người được uỷ quyền vắng mặt thì Chấp hành viên vẫn tiến hành việc kê biên, nhưng phải mời người làm chứng và ghi rõ vào nội dung biên bản kê biên. Trường hợp không mời được người làm chứng thì Chấp hành viên vẫn tiến hành việc kê biên nhưng phải ghi rõ vào nội dung biên bản kê biên.
Khi kê biên đồ vật, nhà ở, công trình kiến trúc nếu vắng mặt người phải thi hành án hoặc người đang quản lý, sử dụng tài sản đó mà phải mở khoá, phá khoá, mở gói thì Chấp hành viên thực hiện theo hướng dẫn tại Điều 93 của Luật này.
2. Việc kê biên tài sản phải lập biên bản. Biên bản phải ghi rõ giờ, ngày, tháng, năm kê biên, họ, tên Chấp hành viên, đương sự hoặc người được ủy quyền, người lập biên bản, người làm chứng và người có liên quan đến tài sản; diễn biến của việc kê biên; mô tả tình trạng từng tài sản, yêu cầu của đương sự và ý kiến của người làm chứng.
Biên bản kê biên có chữ ký của đương sự hoặc người được uỷ quyền, người làm chứng, uỷ quyền chính quyền cấp xã hoặc uỷ quyền tổ dân phố nơi tổ chức cưỡng chế, Chấp hành viên và người lập biên bản.“
Quy định về kê biên tài sản trong tố tụng hình sự
Thẩm quyền kê biên tài sản
Theo quy định tại khoản 2 Điều 128 Bộ luật Tố tụng hình sự 2015 quy định về thẩm quyền ra lệnh kê biên tài sản tài sản như sau:
– Thủ trưởng, Phó Thủ trưởng Cơ quan điều tra các cấp.
– Viện trưởng, Phó Viện trưởng Viện kiểm sát nhân dân và Viện trưởng, Phó Viện trưởng Viện kiểm sát quân sự các cấp;
– Chánh án, Phó Chánh án Tòa án nhân dân và Chánh án, Phó Chánh án Tòa án quân sự các cấp; Hội đồng xét xử.
Lệnh kê biên tài sản của những chủ thể trên phải được thông báo ngay cho Viện kiểm sát cùng cấp trước khi thi hành.
– Thẩm phán chủ tọa phiên tòa
Quy trình kê biên tài sản
Kê biên tài sản được thực hiện theo hướng dẫn tại Điều 128 Bộ luật Tố tụng hình sự 2015 như sau:
– Người tiến hành kê biên phải lập biên bản, ghi rõ tên và tình trạng từng tài sản bị kê biên. Biên bản được lập theo hướng dẫn tại Điều 178 của Bộ luật Tố tụng hình sự 2015, đọc cho những người có mặt nghe và cùng ký tên.
– Ý kiến, khiếu nại của những người quy định tại điểm a khoản này liên quan đến việc kê biên được ghi vào biên bản, có chữ ký xác nhận của họ và của người tiến hành kê biên.
– Biên bản kê biên được lập thành bốn bản, trong đó một bản được giao ngay cho bị can, bị cáo hoặc người đủ 18 tuổi trở lên trong gia đình hoặc người uỷ quyền của bị can, bị cáo.
– Sau khi kê biên xong, một bản giao ngay cho chính quyền xã, phường, thị trấn nơi có tài sản bị kê biên, một bản gửi cho Viện kiểm sát cùng cấp và một bản đưa vào hồ sơ vụ án.
Nguyên tắc kê biên tài sản trong tố tụng hình sự
Biện pháp kê biên tài sản trong Bộ luật Tố tụng hình sự được quy định như sau:
Cá nhân
Việc kê biên tài sản đối với cá nhân được quy định tại Điều 128 Bộ luật Tố tụng hình sự 2015 như sau:
– Chỉ kê biên phần tài sản tương ứng với mức có thể bị phạt tiền, bị tịch thu hoặc phải bồi thường tổn hại.
– Tài sản bị kê biên được giao cho chủ tài sản hoặc người quản lý hợp pháp hoặc người thân thích của họ bảo quản.
– Người được giao bảo quản mà có hành vi tiêu dùng, chuyển nhượng, đánh tráo, cất giấu, hủy hoại tài sản bị kê biên thì phải chịu trách nhiệm hình sự theo hướng dẫn của Bộ luật hình sự.
– Khi tiến hành kê biên tài sản phải có mặt những người:
+ Bị can, bị cáo hoặc người đủ 18 tuổi trở lên trong gia đình hoặc người uỷ quyền của bị can, bị cáo;
+ Đại diện chính quyền xã, phường, thị trấn nơi có tài sản bị kê biên;
+ Người chứng kiến.
Pháp nhân
Việc kê biên tài sản đối với pháp nhân được quy định tại Điều 437 Bộ luật Tố tụng hình sự 2015 bao gồm:
– Kê biên tài sản áp dụng đối với pháp nhân bị khởi tố, điều tra, truy tố, xét xử về tội mà Bộ luật hình sự quy định hình phạt tiền hoặc để bảo đảm bồi thường tổn hại.
– Chỉ kê biên phần tài sản tương ứng với mức có thể bị tịch thu, phạt tiền hoặc bồi thường tổn hại.
Tài sản bị kê biên được giao cho người đứng đầu pháp nhân có trách nhiệm bảo quản; nếu để xảy ra việc tiêu dùng, sử dụng trái phép, chuyển nhượng, đánh tráo, cất giấu, hủy hoại tài sản bị kê biên thì người này phải chịu trách nhiệm theo hướng dẫn của pháp luật.
– Khi kê biên tài sản của pháp nhân phải có mặt những người sau:
+ Người uỷ quyền theo pháp luật của pháp nhân;
+ Đại diện chính quyền xã, phường, thị trấn nơi pháp nhân có tài sản bị kê biên;
+ Người chứng kiến.
Liên hệ ngay
Trên đây là nội dung bài viết liên quan đến vấn đề “Nguyên tắc kê biên tài sản thế nào theo hướng dẫn năm 2023”. Hy vọng bài viết có ích cho bạn đọc, LVN Group với đội ngũ LVN Group, chuyên gia và chuyên viên pháp lý dày dặn kinh nghiệm, chúng tôi sẽ cung cấp dịch vụ pháp lý như xác nhận tình trạng hôn nhân. Chúng tôi luôn sẵn sàng lắng nghe mọi câu hỏi của quý khách hàng. Thông tin chi tiết quý khách hàng vui lòng liên hệ qua số hotline: 1900.0191
Bài viết có liên quan
- Kê biên tài sản của doanh nghiệp thế nào?
- Kê biên tài sản trong tố tụng dân sự thế nào?
- Tài sản tranh chấp thì không được kê biên để thi hành án đúng không?
Giải đáp có liên quan
Căn cứ Điều 95 Luật Thi hành án dân sự 2008 quy định về việc kê biên nhà ở là nơi ở duy nhất của người phải thi hành án như sau:
“Điều 95. Kê biên nhà ở
1. Việc kê biên nhà ở là nơi ở duy nhất của người phải thi hành án và gia đình chỉ được thực hiện sau khi xác định người đó không có các tài sản khác hoặc có nhưng không đủ để thi hành án, trừ trường hợp người phải thi hành án đồng ý kê biên nhà ở để thi hành án.
2. Khi kê biên nhà ở phải kê biên cả quyền sử dụng đất gắn liền với nhà ở. Trường hợp nhà ở gắn liền với đất thuộc quyền sử dụng của người khác thì Chấp hành viên chỉ kê biên nhà ở và quyền sử dụng đất để thi hành án nếu người có quyền sử dụng đất đồng ý. Trường hợp người có quyền sử dụng đất không đồng ý thì chỉ kê biên nhà ở của người phải thi hành án, nếu việc tách rời nhà ở và đất không làm giảm đáng kể giá trị căn nhà.“
Theo đó thì việc kê biên nhà ở là nơi ở duy nhất của người phải thi hành án và gia đình chỉ được thực hiện sau khi xác định người đó không có các tài sản khác hoặc có nhưng không đủ để thi hành án, trừ trường hợp người phải thi hành án đồng ý kê biên nhà ở để thi hành án.
Căn cứ khoản 1 Điều 88 Luật Thi hành án dân sự 2008 quy định về việc tiến hành kê biên tài sản như sau:
“Điều 88. Thực hiện việc kê biên
1. Trước khi kê biên tài sản là bất động sản ít nhất là 03 ngày công tác, Chấp hành viên thông báo cho uỷ quyền chính quyền cấp xã hoặc uỷ quyền tổ dân phố nơi tổ chức cưỡng chế, đương sự, người có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan về thời gian, địa điểm, tài sản kê biên, trừ trường hợp cần ngăn chặn đương sự tẩu tán, huỷ hoại tài sản, trốn tránh việc thi hành án.
Trường hợp đương sự vắng mặt thì có thể uỷ quyền cho người khác thực hiện các quyền, nghĩa vụ của mình. Trường hợp đã được thông báo hợp lệ mà đương sự hoặc người được uỷ quyền vắng mặt thì Chấp hành viên vẫn tiến hành việc kê biên, nhưng phải mời người làm chứng và ghi rõ vào nội dung biên bản kê biên. Trường hợp không mời được người làm chứng thì Chấp hành viên vẫn tiến hành việc kê biên nhưng phải ghi rõ vào nội dung biên bản kê biên.
Khi kê biên đồ vật, nhà ở, công trình kiến trúc nếu vắng mặt người phải thi hành án hoặc người đang quản lý, sử dụng tài sản đó mà phải mở khoá, phá khoá, mở gói thì Chấp hành viên thực hiện theo hướng dẫn tại Điều 93 của Luật này.“
Theo đó thì khi tiến hành kê biên tài sản là bất động sản thì đơn vị thi hành án dân sự (Chấp hành viên) sẽ thông báo trước ít nhất 03 ngày công tác cho đương sự biết.
Trường hợp đương sự vắng mặt thì có thể uỷ quyền cho người khác thực hiện các quyền, nghĩa vụ của mình.
Nếu đã được thông báo hợp lệ mà đương sự hoặc người được uỷ quyền vắng mặt thì Chấp hành viên vẫn tiến hành việc kê biên, nhưng phải mời người làm chứng và ghi rõ vào nội dung biên bản kê biên.
Trường hợp không mời được người làm chứng thì Chấp hành viên vẫn tiến hành việc kê biên nhưng phải ghi rõ vào nội dung biên bản kê biên.