Khi đến tuổi về hưu, chế độ hưu trí luôn là vấn đề những người lao động sắp đến tuổi hoặc đã đến tuổi nghỉ hưu đều quan tâm. Trong suốt nhưng năm lao động, công tác, người lao động cùng với doanh nghiệp, đơn vị, tổ chức đã đóng mức tiền bảo hiểm theo đúng với quy định. Chính vì lẽ đó nên khi họ đã già cùng về hưu, điều kiện cùng cách tính lương chế độ hưu trí cũng phải theo hướng dẫn pháp luật, phù hợp với điều kiện kinh tế, xã hội qua từng thời gian, điều này để đảm bảo quyền lợi của người tham gia bảo hiểm. Xin mời các bạn bạn đọc cùng tìm hiểu qua bài viết của LVN Group để hiểu cùng nắm rõ được những quy định về “Chế độ hưu trí” có thể giúp các bạn bạn đọc hiểu sâu hơn về pháp luật.
Văn bản quy định
- Luật Bảo hiểm xã hội 2014
Khái niệm về chế độ hưu trí
Chế độ hưu trí là chế độ chi trả lương hưu cho người lao động đã hết tuổi công tác theo hướng dẫn của pháp luật – nhằm đảm bảo lao động khi về già có chi phí chi trả cho những nhu cầu sống cơ bản cùng chăm sóc sức khỏe. Đây là một trong những chế độ người lao động được hưởng khi tham gia bảo hiểm xã hội.
Mức hưởng lương hưu hàng tháng
Theo Điều 56 Luật Bảo hiểm xã hội, Điều 7 Nghị định 115/2015/NĐ-CP mức lương hưu hàng tháng của người lao động đủ điều kiện như trên được tính như sau:
“Điều 56. Mức lương hưu hằng tháng
1. Từ ngày Luật này có hiệu lực thi hành cho đến trước ngày 01 tháng 01 năm 2018, mức lương hưu hằng tháng của người lao động đủ điều kiện quy định tại Điều 54 của Luật này được tính bằng 45% mức bình quân tiền lương tháng đóng bảo hiểm xã hội quy định tại Điều 62 của Luật này tương ứng với 15 năm đóng bảo hiểm xã hội, sau đó cứ thêm mỗi năm thì tính thêm 2% đối với nam cùng 3% đối với nữ; mức tối đa bằng 75%.
2. Từ ngày 01 tháng 01 năm 2018, mức lương hưu hằng tháng của người lao động đủ điều kiện quy định tại Điều 54 của Luật này được tính bằng 45% mức bình quân tiền lương tháng đóng bảo hiểm xã hội quy định tại Điều 62 của Luật này cùng tương ứng với số năm đóng bảo hiểm xã hội như sau:
a) Lao động nam nghỉ hưu cùngo năm 2018 là 16 năm, năm 2019 là 17 năm, năm 2020 là 18 năm, năm 2021 là 19 năm, từ năm 2022 trở đi là 20 năm;
b) Lao động nữ nghỉ hưu từ năm 2018 trở đi là 15 năm.
Sau đó cứ thêm mỗi năm, người lao động quy định tại điểm a cùng điểm b khoản này được tính thêm 2%; mức tối đa bằng 75%.
3. Mức lương hưu hằng tháng của người lao động đủ điều kiện quy định tại Điều 55 của Luật này được tính như quy định tại khoản 1 cùng khoản 2 Điều này, sau đó cứ mỗi năm nghỉ hưu trước tuổi quy định thì giảm 2%.
Trường hợp tuổi nghỉ hưu có thời gian lẻ đến đủ 06 tháng thì mức giảm là 1%, từ trên 06 tháng thì không giảm tỷ lệ phần trăm do nghỉ hưu trước tuổi.
4. Mức lương hưu hằng tháng của lao động nữ đủ điều kiện hưởng lương hưu theo hướng dẫn tại khoản 3 Điều 54 được tính theo số năm đóng bảo hiểm xã hội cùng mức bình quân tiền lương tháng đóng bảo hiểm xã hội như sau: đủ 15 năm đóng bảo hiểm xã hội tính bằng 45% mức bình quân tiền lương tháng đóng bảo hiểm xã hội quy định tại Điều 62 của Luật này. Từ đủ 16 năm đến dưới 20 năm đóng bảo hiểm xã hội, cứ mỗi năm đóng tính thêm 2%.
5. Mức lương hưu hằng tháng thấp nhất của người lao động tham gia bảo hiểm xã hội bắt buộc đủ điều kiện hưởng lương hưu theo hướng dẫn tại Điều 54 cùng Điều 55 của Luật này bằng mức lương cơ sở, trừ trường hợp quy định tại điểm i khoản 1 Điều 2 cùng khoản 3 Điều 54 của Luật này.
6. Chính phủ quy định chi tiết Điều này.”
“Điều 7. Mức lương hưu hằng tháng
Mức lương hưu hằng tháng tại Điều 56 của Luật Bảo hiểm xã hội được quy định như sau:
1. Mức lương hưu hằng tháng của người lao động được tính bằng tỷ lệ hưởng lương hưu hằng tháng nhân với mức bình quân tiền lương tháng đóng bảo hiểm xã hội.
2. Tỷ lệ hưởng lương hưu hằng tháng của người lao động đủ điều kiện hưởng lương hưu theo hướng dẫn tại Điều 54 của Luật Bảo hiểm xã hội được tính như sau:
a) Người lao động nghỉ hưu từ ngày 01 tháng 01 năm 2016 đến trước ngày 01 tháng 01 năm 2018, tỷ lệ hưởng lương hưu hằng tháng được tính bằng 45% tương ứng với 15 năm đóng bảo hiểm xã hội, sau đó cứ thêm mỗi năm đóng bảo hiểm xã hội thì tính thêm 2% đối với nam cùng 3% đối với nữ; mức tối đa bằng 75%;
b) Lao động nữ nghỉ hưu từ ngày 01 tháng 01 năm 2018 trở đi, tỷ lệ hưởng lương hưu hằng tháng được tính bằng 45% tương ứng với 15 năm đóng bảo hiểm xã hội, sau đó cứ thêm mỗi năm đóng bảo hiểm xã hội thì tính thêm 2%; mức tối đa bằng 75%;
c) Lao động nam nghỉ hưu từ ngày 01 tháng 01 năm 2018 trở đi, tỷ lệ hưởng lương hưu hằng tháng được tính bằng 45% tương ứng với số năm đóng bảo hiểm xã hội theo bảng dưới đây, sau đó cứ thêm mỗi năm đóng bảo hiểm xã hội, được tính thêm 2%; mức tối đa bằng 75%.
Năm nghỉ hưu | Số năm đóng bảo hiểm xã hội tương ứng với tỷ lệ hưởng lương hưu 45% |
2018 | 16 năm |
2019 | 17 năm |
2020 | 18 năm |
2021 | 19 năm |
Từ 2022 trở đi | 20 năm |
3. Mốc tuổi để tính số năm nghỉ hưu trước tuổi làm cơ sở tính giảm tỷ lệ hưởng lương hưu quy định tại Khoản 3 Điều 56 của Luật Bảo hiểm xã hội được xác định như sau:
a) Người lao động công tác trong điều kiện bình thường quy định tại Điểm a Khoản 1 Điều 54 của Luật Bảo hiểm xã hội thì lấy mốc tuổi để tính là đủ 60 tuổi đối với nam cùng đủ 55 tuổi đối với nữ;
b) Người lao động làm nghề hoặc công việc nặng nhọc, độc hại, nguy hiểm hoặc đặc biệt nặng nhọc, độc hại, nguy hiểm hoặc công tác ở nơi có phụ cấp khu vực hệ số 0,7 trở lên thì lấy mốc tuổi để tính là đủ 55 tuổi đối với nam cùng đủ 50 tuổi đối với nữ;
c) Người lao động làm công việc khai thác than trong hầm lò quy định tại Khoản 1 Điều 6 của Nghị định này thì lấy mốc tuổi để tính là đủ 50 tuổi;
d) Trường hợp hồ sơ của người lao động không xác định được ngày, tháng sinh thì lấy ngày 01 tháng 01 của năm sinh để tính tuổi làm cơ sở tính số năm nghỉ hưu trước tuổi.”
Thời hạn giải quyết chế độ hưu trí
Tại Điều 110 Luật Bảo hiểm xã hội 2014 quy định như sau:
“Điều 110. Giải quyết hưởng lương hưu, bảo hiểm xã hội một lần
1. Trong thời hạn 30 ngày tính đến thời gian người lao động được hưởng lương hưu, người sử dụng lao động nộp hồ sơ quy định tại khoản 1 Điều 108 của Luật này cho đơn vị bảo hiểm xã hội.
2. Trong thời hạn 30 ngày tính đến thời gian người lao động được hưởng lương hưu, người lao động đang bảo lưu thời gian đóng bảo hiểm xã hội, người tham gia bảo hiểm xã hội tự nguyện nộp hồ sơ quy định tại khoản 2 Điều 108 của Luật này cho đơn vị bảo hiểm xã hội.
3. Trong thời hạn 30 ngày tính đến thời gian người lao động đủ điều kiện cùng có yêu cầu hưởng bảo hiểm xã hội một lần nộp hồ sơ quy định tại Điều 109 của Luật này cho đơn vị bảo hiểm xã hội.
4. Trong thời hạn 20 ngày kể từ ngày nhận đủ hồ sơ theo hướng dẫn đối với người hưởng lương hưu hoặc trong thời hạn 10 ngày, kể từ ngày nhận đủ hồ sơ theo hướng dẫn đối với trường hợp hưởng bảo hiểm xã hội một lần, đơn vị bảo hiểm xã hội có trách nhiệm giải quyết cùng tổ chức chi trả cho người lao động; trường hợp không giải quyết thì phải trả lời bằng văn bản cùng nêu rõ lý do.”
– Với người tham gia BHXH bắt buộc, trong vòng 30 ngày tính đến thời gian người lao động được hưởng lương hưu, người sử dụng lao động nộp hồ sơ cho đơn vị BHXH.
– Với người lao động đang bảo lưu thời gian đóng BHXH, người tham gia BHXH tự nguyện, trong vòng 30 ngày tính đến thời gian người lao động được hưởng lương hưu, người sử dụng lao động nộp hồ sơ cho đơn vị BHXH.
Trong thời hạn 20 ngày kể từ ngày nhận đủ hồ sơ, đơn vị BHXH có trách nhiệm giải quyết cùng tổ chức chi trả cho người lao động, trường hợp không giải quyết thì phải trả lời bằng văn bản cùng nêu rõ lý do.
Mời các bạn xem thêm bài viết
- ĐỘ TUỔI NGHỈ HƯU CỦA BÁC SĨ LÀ BAO NHIÊU TUỔI?
- ĐƠN XIN NGHỈ HƯU TRƯỚC TUỔI CỦA GIÁO VIÊN MỚI 2023
- HỢP ĐỒNG LAO ĐỘNG VỚI NGƯỜI ĐÃ NGHỈ HƯU NĂM 2023
Liên hệ ngay
Trên đây là nội dung liên quan đến vấn đề “Chế độ hưu trí” Nếu quý khách hàng đang có bất kỳ băn khoăn hay câu hỏi đến dịch vụ pháp lý như Thành lập công ty Tp Hồ Chí Minh cần được trả lời, các LVN Group, chuyên gia chuyên môn sẽ tư vấn, giúp đỡ tận tình, hãy gọi cho chúng tôi qua số hotline 1900.0191 để được tư vấn nhanh chóng, hiệu quả.
- FB: www.facebook.com/lvngroup
- Tiktok: https://www.tiktok.com/@lvngroup
- Youtube: https://www.youtube.com/Lvngroupx
Giải đáp có liên quan
Theo Điều 59 Luật Bảo hiểm xã hội, thời gian hưởng lương hưu của người lao động được xác định:
– Với người lao động đang đóng BHXH bắt buộc, thời gian hưởng lương hưu là thời gian ghi trong quyết định nghỉ việc do người sử dụng lao động lập khi người lao động đã đủ điều kiện hưởng lương hưu theo hướng dẫn của pháp luật.
– Với người quản lý doanh nghiệp, điều hành hợp tác xã có hưởng tiền lương đang đóng BHXH bắt buộc, thời gian hưởng lương hưu được tính từ tháng liền kề khi người lao động đủ điều kiện hưởng lương hưu cùng có văn bản đề nghị gửi cho đơn vị BHXH.
– Với người đi công tác ở nước ngoài theo hợp đồng cùng người đang bảo lưu thời gian đóng BHXH, thời gian hưởng lương hưu là thời gian ghi trong văn bản đề nghị của người lao động đã đủ điều kiện hưởng lương hưu.
Lương hưu = Tỷ lệ hưởng lương hưu x Mức bình quân tiền lương đóng BHXH
Trong đó:
Với lao động nam: 45% mức bình quân tiền lương tháng đóng BHXH tương ứng 19 năm đóng BHXH cùngo 2021, từ năm 2022 trở đi là 20 năm. Sau đó mỗi năm đóng cộng 2%, tối đa bằng 75%.
Với lao động nữ: 45% mức bình quân lương tháng đóng BHXH tương ứng với 15 năm đóng BHXH. Sau đó mỗi năm đóng được tính thêm 2%, mức tối đa bằng 75%.
Với lao động nữ hoạt động chuyên trách hoặc không chuyên trách ở xã, phường, thị trấn đủ điều kiện hưởng lương hưu được tính theo số năm đóng BHXH cùng mức bình quân tiền lương tháng đóng BHXH: Đủ 15 năm đóng BHXH tính bằng 45% mức bình quân tiền lương tháng đóng BHXH.
Từ đủ 16 – 20 năm đóng BHXH, cứ mỗi năm đóng tính thêm 2%.