Theo quy định 2023 trốn khỏi nơi cai nghiện ma túy bị xử lý như thế nào?

Chào LVN Group. Tôi tên Minh 30 tuổi sống tại Thành phố Bạc Liêu, tôi có đứa em trai sống chung nhà nghiện ma túy. Lúc trước em ấy có xin đơn vị chức năng cai nghiện tự nguyện tại nhà, tuy nhiên sau một thời gian thì cơn nghiện tái phát và em ấy đã tiếp tục sử dụng ma túy. Vì lý do đó nên gia đình tôi đã bị đưa em vào Cơ sở cai nghiện ma túy tỉnh Bạc Liêu thời gian cai nghiện là 12 tháng. Tuy nhiên cách đây 2 ngày, tôi có nghe được thông báo từ cơ sở cai nghiện về việc em tôi bỏ trốn. Mặc dù em trai tôi chỉ mới cai nghiện được 2 tuần. Thưa LVN Group cho tôi hỏi trường hợp như vậy, em tôi trốn khỏi nơi cai nghiện ma túy bị xử lý thế nào? Tôi xin cảm ơn.

Chào bạn! Để trả lời những câu hỏi trên, mời quý bạn đọc cùng LVN Group tìm hiểu qua bài viết “Theo quy định 2023 trốn khỏi nơi cai nghiện ma túy bị xử lý thế nào?” sau đây.

Văn bản hướng dẫn

  • Nghị định 144/2021/NĐ-C
  • Luật Phòng, chống ma túy 2021
  • Luật Xử lý vi phạm hành chính sửa đổi bổ sung 2020
  • Nghị định 116/2021/NĐ-CP

Trong trường hợp nào người cai nghiện bị đưa vào nơi cai nghiện bắt buộc?

Căn cứ Khoản 49 Điều 1 Luật Xử lý vi phạm hành chính sửa đổi 2020 và Điều 32 Luật Phòng, chống ma túy 2021

Theo đó, người nghiện ma túy từ đủ 18 tuổi trở lên bị áp dụng biện pháp xử lý hành chính đưa vào cơ sở cai nghiện bắt buộc khi thuộc một trong các trường hợp sau:

– Không đăng ký, không thực hiện hoặc tự ý chấm dứt cai nghiện ma túy tự nguyện;

– Trong thời gian cai nghiện ma túy tự nguyện bị phát hiện sử dụng trái phép chất ma túy;

– Người nghiện ma túy các chất dạng thuốc phiện không đăng ký, không thực hiện hoặc tự ý chấm dứt điều trị nghiện các chất dạng thuốc phiện bằng thuốc thay thế hoặc bị chấm dứt điều trị do vi phạm quy định về điều trị nghiện;

– Trong thời gian quản lý sau cai nghiện ma túy mà tái nghiện.

Mức hỗ trợ kinh phí đối với người cai nghiện ma túy tự nguyện tại gia đình là bao nhiêu?

Tại Điều 6 Thông tư 62/2022/TT-BTC có quy định về chi cho công tác tổ chức cai nghiện ma túy tự nguyện tại gia đình, cộng đồng như sau:

Chi cho công tác tổ chức cai nghiện ma túy tự nguyện tại gia đình, cộng đồng

  1. Chi lập, xét duyệt hồ sơ đăng ký cai nghiện ma túy tự nguyện tại gia đình, cộng đồng:
    a) Chi tư vấn, hướng dẫn lập hồ sơ cai nghiện ma túy tự nguyện tại gia đình, cộng đồng: Mức chi 30.000 đồng/hồ sơ;
    b) Chi họp thẩm định xét duyệt hồ sơ đăng ký cai nghiện ma túy tự nguyện tại gia đình, cộng đồng:
  • Thành viên tham dự: Mức chi 50.000 đồng/người/buổi;
  • Chi nước uống cho người tham dự: Mức chi theo hướng dẫn tại Thông tư số 40/2017/TT-BTC ;
    c) Chi hỗ trợ công tác quản lý (văn phòng phẩm, in hồ sơ, mua sổ sách, trang thiết bị phục vụ việc theo dõi, thống kê, lập danh sách, quản lý hồ sơ người cai nghiện ma tuý): Mức chi thanh toán theo thực tiễn phát sinh trên cơ sở dự toán được cấp có thẩm quyền phê duyệt, hợp đồng, hóa đơn, chứng từ chi tiêu hợp pháp và theo hướng dẫn của pháp luật về đấu thầu.
  1. Chi thù lao hàng tháng đối với người được giao nhiệm vụ tư vấn tâm lý, xã hội, quản lý, hỗ trợ các đối tượng cai nghiện tự nguyện tại gia đình, cộng đồng theo phân công của Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp xã: Căn cứ khả năng cân đối của ngân sách địa phương, Ủy ban nhân dân cấp tỉnh trình Hội đồng nhân dân cùng cấp xem xét quyết định mức thù lao hàng tháng đối với người được giao nhiệm vụ tư vấn tâm lý, xã hội, quản lý, hỗ trợ các đối tượng cai nghiện tự nguyện tại gia đình, cộng đồng, tối đa không quá 0,6 (không phẩy sáu) lần mức lương cơ sở hiện hành theo hướng dẫn tại điểm a Khoản 4 Điều 34 Nghị định số 116/2021/NĐ-CP.
  2. Chi hỗ trợ 01 (một) lần kinh phí cai nghiện đối với người cai nghiện ma túy tự nguyện tại gia đình, cộng đồng khi hoàn thành ít nhất 03 (ba) giai đoạn theo hướng dẫn tại Điều 22, Điều 23 và Điều 24 của Nghị định số 116/2021/NĐ-CP: Mức hỗ trợ tối thiểu bằng mức lương cơ sở hiện hành. Căn cứ khả năng cân đối của ngân sách địa phương, Ủy ban nhân dân cấp tỉnh trình Hội đồng nhân dân cấp cùng cấp xem xét quyết định mức hỗ trợ cao hơn mức lương cơ sở hiện hành.

Như vây, người cai nghiện ma túy tự nguyện sữ được hỗ trợ 1 lần tối thiểu bằng mức lương cơ sở hiện hành khi hoàn thành ít nhất 03 giai đoạn theo hướng dẫn tại Điều 22, Điều 23 và Điều 24 Nghị định 116/2021/NĐ-CP. Mức hỗ trợ thực tiễn sẽ do ủy ban nhân dân cấp tỉnh quyết định

Cơ quan nào chịu trách nhiệm lập hồ sơ đưa người nghiện vào cơ sở cai nghiện bắt buộc?

Việc lập hồ sơ đề nghị áp dụng biện pháp đưa vào cơ sở cai nghiện bắt buộc được quy định tại khoản 56 Điều 1 Luật Xử lý vi phạm hành chính sửa đổi 2020 như sau:

“1. Việc lập hồ sơ đề nghị áp dụng biện pháp đưa vào cơ sở cai nghiện bắt buộc đối với người nghiện ma túy quy định tại Điều 96 của Luật này được thực hiện như sau:
a) Đối với người nghiện ma túy có nơi cư trú ổn định thì Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp xã nơi người đó cư trú lập hồ sơ đề nghị áp dụng biện pháp đưa vào cơ sở cai nghiện bắt buộc;
b) Đối với người nghiện ma túy không có nơi cư trú ổn định thì Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp xã nơi người đó có hành vi vi phạm pháp luật lập hồ sơ đề nghị áp dụng biện pháp đưa vào cơ sở cai nghiện bắt buộc;
c) Trường hợp người nghiện ma túy do đơn vị Công an cấp huyện hoặc đơn vị Công an cấp tỉnh trực tiếp phát hiện, điều tra, thụ lý trong các vụ vi phạm pháp luật mà thuộc đối tượng đưa vào cơ sở cai nghiện bắt buộc quy định tại Điều 96 của Luật này thì đơn vị Công an đang thụ lý vụ việc tiến hành xác minh, thu thập tài liệu và lập hồ sơ đề nghị áp dụng biện pháp đưa vào cơ sở cai nghiện bắt buộc đối với người đó;
d) Hồ sơ đề nghị gồm có biên bản vi phạm; bản tóm tắt lý lịch; tài liệu chứng minh tình trạng nghiện ma túy hiện tại của người đó; bản tường trình của người nghiện ma túy hoặc của người uỷ quyền hợp pháp của họ và các tài liệu khác có liên quan;
đ) Công an cấp xã có trách nhiệm giúp Chủ tịch Ủy ban nhân dân cùng cấp thu thập các tài liệu và lập hồ sơ đề nghị quy định tại các điểm a, b và d khoản 1 Điều này.

2.Cơ quan lập hồ sơ đề nghị quy định tại khoản 1 Điều này phải chịu trách nhiệm về tính pháp lý của hồ sơ đề nghị. Sau khi hoàn thành việc lập hồ sơ đề nghị, đơn vị lập hồ sơ phải thông báo bằng văn bản cho người bị đề nghị áp dụng biện pháp đưa vào cơ sở cai nghiện bắt buộc hoặc người uỷ quyền hợp pháp của họ về việc lập hồ sơ. Những người này có quyền đọc hồ sơ và ghi chép các nội dung cần thiết trong thời hạn 03 ngày công tác, kể từ ngày nhận được thông báo.

Theo quy định 2023 trốn khỏi nơi cai nghiện ma túy bị xử lý thế nào?

Theo quy định 2023 trốn khỏi nơi cai nghiện ma túy bị xử lý thế nào?

Căn cứ theo khoản 1 Điều 14 Nghị định 144/2021/NĐ-CP quy định về cách thức xử phạt hành chính khi vi phạm các quy định về thi hành các biện pháp xử lý hành chính như sau:

“Điều 14. Vi phạm các quy định về thi hành án hình sự, thi hành các biện pháp xử lý hành chính

1. Phạt cảnh cáo hoặc phạt tiền từ 500.000 đồng đến 1.000.000 đồng đối với một trong những hành vi sau đây:

a) Không thực hiện nghĩa vụ của người bị áp dụng biện pháp xử lý hành chính giáo dục tại xã, phường, thị trấn; người được đặc xá; người chấp hành xong án phạt tù theo hướng dẫn của pháp luật;

b) Vi phạm quy định về việc chấp hành biện pháp xử lý hành chính giáo dục tại xã, phường, thị trấn; đưa vào trường giáo dưỡng; đưa vào cơ sở giáo dục bắt buộc; đưa vào cơ sở cai nghiện bắt buộc.”

Tuy nhiên, theo hướng dẫn tại khoản 2 Điều 4 Nghị định 144/2021/NĐ-CP thì mức phạt tiền trên là mức phạt được áp dụng đối với hành vi vi phạm hành chính của cá nhân. Đối với tổ chức có cùng hành vi vi phạm, mức phạt tiền gấp 02 lần mức phạt tiền đối với cá nhân.

Mời bạn xem thêm

  • Sang tên sổ đỏ mất bao nhiêu tiền năm 2023?
  • Hồ sơ xin trích lục khai sinh năm 2023
  • Mẫu văn bản đồng ý bán đất hộ gia đình năm 2023
  • Thủ tục mua bán sang tên xe máy năm 2023

Liên hệ ngay:

Trên đây là nội dung bài viết liên quan đến vấn đề “Theo quy định 2023 trốn khỏi nơi cai nghiện ma túy bị xử lý thế nào?“.Hy vọng bài viết có ích cho bạn đọc, LVN Group với đội ngũ LVN Group, chuyên gia và chuyên viên pháp lý dày dặn kinh nghiệm, chúng tôi sẽ cung cấp dịch vụ pháp lý như Ly hôn nhanh Bắc Giang. Chúng tôi luôn sẵn sàng lắng nghe mọi câu hỏi của quý khách hàng. Thông tin chi tiết quý khách hàng vui lòng liên hệ qua số hotline: 1900.0191 

  • Facebook: www.facebook.com/lvngroup
  • Tiktok: https://www.tiktok.com/@lvngroup
  • Youtube: https://www.youtube.com/Lvngroup

Giải đáp có liên quan

Phụ nữ nghiện ma túy đang nuôi con nhỏ dưới 36 tháng có bị đưa vào cơ sở cai nghiện bắt buộc không?

Trong trường hợp Phụ nữ hoặc người duy nhất đang nuôi con nhỏ dưới 36 tháng tuổi nghiện ma túy được Uỷ ban nhân dân cấp xã nơi người đó cư trú xác nhận thì không áp dụng biện pháp đưa vào cơ sở cai nghiện bắt buộc. Căn cứ điểm c Khoản 2 Điều 96 Luật Xử lý vi phạm hành chính 2012.

Để cai nghiện ma túy cho người nghiện cần trải qua các gia đoạn nào?

Tại Điều 29 Luật Phòng, chống ma túy 2021 có quy định về quy trình cai nghiện ma túy 
các bước cai nghiện ma túy sẽ bao gồm các bước sau:
– Tiếp nhận, phân loại;
– Điều trị cắt cơn, giải độc, điều trị các rối loạn tâm thần, điều trị các bệnh lý khác;
– Giáo dục, tư vấn, phục hồi hành vi, nhân cách;
– Lao động trị liệu, học nghề;
– Chuẩn bị tái hòa nhập cộng đồng.

Đi cai nghiện bắt buộc 2 tháng mà cải tạo tốt có được xem xét giảm thời hạn cai nghiện không?

Theo Khoản 2 Điều 95 Luật Xử lý vi phạm hành chính 2012, khoản 1 Điều 58 Nghị định số 116/2021/NĐ-CP ngày 21/12/2021, trong thời gian cai nghiện bắt buộc tại cơ sở cai nghiện nếu người cai nghiện đã chấp hành một nửa thời gian cai nghiện mà có ít nhất 03 tháng gần nhất được xếp loại từ khá trở lên thì được giảm thời hạn từ 01 đến 03 tháng; Giảm thời hạn từ 03 đến 06 tháng đối với người đã chấp hành một nửa thời gian cai nghiện bắt buộc tại cơ sở cai nghiện, lập công, có ít nhất 03 tháng gần nhất được xếp loại từ khá trở lên. Theo thông tin chị cung cấp, hiện tại chồng chị mới chấp hành được 2 tháng/thời hạn 1 năm (12 tháng) – chưa được 1/2 thời hạn quyết định áp dụng biện pháp đi cai nghiện bắt buộc nên chưa đủ điều kiện để xem xét giảm thời hạn chấp hành cai nghiện bắt buộc.

SOẠN HỢP ĐỒNG, ĐƠN, VĂN BẢN THEO YÊU CẦU CHỈ 500.000đ

--- Gọi ngay 1900.0191 ---

(Tư vấn Miễn phí - Hỗ trợ 24/7)

Công ty Luật LVN - Địa chỉ: Số 16B Nguyễn Thái Học, Yết Kiêu, Hà Đông, Hà Nội, Việt Nam

Gmail: luatlvn@gmail.com