Thủ tục đổi giấy phép lái xe trực tuyến? Thủ tục đổi giấy phép lái xe trực tiếp? Trường hợp được đổi giấy phép lái xe? Đối tượng được đổi giấy phép lái xe? Các trường hợp không đổi giấy phép lái xe?
Hiện nay nhiều người muốn đổi giấy phép lái xe khi giấy phép lái xe sắp hết hạn, giấy phép lái xe hư hỏng, … Ngoài việc thực hiện đổi giấy phép trực tiếp thì người có nhu cầu có thể lên trang web Dịch vụ công Quốc gia đổi một cách nhanh chóng, đỡ phải đi xếp hàng ở các trung tâm tốn thời gian. Vậy thủ tục đổi giấy phép lái xe online và trực tiếp mới nhất quy định như thế nào?
Căn cứ pháp lý:
– Luật số 23/2008/QH12 về giao thông đường bộ.
– Thông tư 12/2017/TT-BGTVT quy định về đào tạo, sát hạch, cấp giấy phép lái xe cơ giới đường bộ.
LVN Group tư vấn luật miễn phí qua tổng đài điện thoại: 1900.0191
1. Thủ tục đổi giấy phép lái xe trực tuyến:
Bước 1: Truy cập Cổng dịch vụ công quốc gia tại địa chỉ: https://dichvucong.gov.vn/p/home/dvc-trang-chu.html
Bước 2: Chọn Dịch vụ công trực tuyến, sau đó gõ tìm kiếm dịch vụ “đổi giấy phép lái xe”
Bước 3: Xem chi tiết trình tự thực hiện thủ tục để biết cần chuẩn bị những giấy tờ gì
Bước 4: Chọn cơ quan thực hiện. Chọn Tỉnh/thành phố, Chọn Sở và click “Đồng ý”
Bước 5: Giao diện sẽ chuyển qua Cổng dịch vụ công đổi giấy phép lái xe đã chọn sau đó ấn “Nộp trực tiếp”
Bước 6: Hoàn tất thông tin yêu cầu trên trang và nhấn đăng ký. Các thông tin gồm: số GPLX, họ tên, ngày sinh, số CMND, nơi cư trú, thường trú, số điện thoại di động và email, thông tin thay đổi về CMND, địa chỉ…
Bước 7: Sau khi hồ sơ được xác nhận lịch hẹn các bạn chỉ cần mang theo đầy đủ hồ sơ để thực hiện việc đổi giấy phép lái xe theo đúng giờ được hẹn và mang Giấy Chứng minh nhân dân hoặc Hộ chiếu (đối với người nước ngoài) để đối chiếu.
Lưu ý:
+ Khi đổi GPLX yêu cầu cần giấy khám sức khỏe tại cơ sở y tế, thì giấy khám sức khỏe phải được UBND phường, xã chứng thực điện tử trước khi tải file chụp giấy này lên trang web dịch vụ công.
+ Người đổi GPLX phải có tài khoản ngân hàng thanh toán trực tuyến qua Cổng dịch vụ công quốc gia để thực hiện thanh toán lệ phí trực tuyến.
2. Thủ tục đổi giấy phép lái xe trực tiếp:
*Thành phần hồ sơ
Theo điều 38 Thông tư 12/2017 / TT-BGTVT khi đổi giấy phép lái xe thì cần chuẩn bị hồ sơ sau:
– Đơn đề nghị đổi giấy phép lái xe theo mẫu quy định;
– Giấy khám sức khỏe của người lái xe do cơ sở y tế có thẩm quyền cấp theo quy định, trừ trường hợp đổi giấy phép lái xe hạng A1, A2, A3
– Giấy phép lái xe, giấy CMND hoặc thẻ CCCD hoặc hộ chiếu còn thời hạn có ghi số giấy CMND hoặc thẻ CCCD (đối với người Việt Nam) hoặc hộ chiếu còn thời hạn sử dụng (đối với người nước ngoài, người Việt Nam định cư ở nước ngoài). (Bản sao)
Người lái xe phải chụp ảnh trực tiếp tại cơ quan cấp giấy phép lái xe và phải xuất trình bản chính các hồ sơ nêu trên (trừ các bản chính đã gửi) để đối chiếu khi đến thực hiện thủ tục đổi giấy phép lái xe.
*Số lượng hồ sơ: 01 bộ.
*Trình tự thực hiện:
Bước 1: Nộp hồ sơ:
– Cá nhân nộp hồ sơ đề nghị đổi Giấy phép lái xe đến bộ phận tiếp nhận của Tổng cục Đường bộ Việt Nam hoặc Sở Giao thông vận tải nơi đã cấp giấy phép lái xe hoặc nơi sinh sống, làm việc.
Bước 2: Giải quyết thủ tục:
– Khi bộ phận tiếp nhận của Tổng cục Đường bộ Việt Nam hoặc Sở Giao thông vận tải nhận đủ hồ sơ thì sẽ tiến hành kiểm tra hồ sơ; trường hợp hồ sơ không đúng theo quy định, hoặc còn thiếu phải thông báo trực tiếp hoặc bằng văn bản hoặc qua hệ thống dịch vụ công trực tuyến những nội dung cần bổ sung hoặc sửa đổi cho cá nhân trong thời hạn 02 ngày làm việc, kể từ ngày nhận hồ sơ;
– Khi được tiếp nhận hồ sơ theo quy định thì cá nhân nộp hồ sơ trực tiếp có trách nhiệm hoàn thành nghĩa vụ nộp lệ phí cấp giấy phép lái xe và nộp phí sử dụng dịch vụ khác theo nhu cầu của cá nhân;
– Khi đến nộp hồ sơ tại cơ quan cấp giấy phép lái xe, người lái xe được cơ quan cấp giấy phép lái xe chụp ảnh trực tiếp và yêu cầu xuất trình bản chính các hồ sơ để đối chiếu, trừ các bản chính đã gửi;
– Việc đổi giấy phép lái xe được Tổng cục Đường bộ Việt Nam hoặc Sở Giao thông vận tải thực hiện trong thời hạn 05 ngày làm việc, kể từ ngày nhận đủ hồ sơ đúng theo quy định; trường hợp không đổi giấy phép lái xe thì phải trả lời và nêu rõ lý do;
– Kể từ ngày cấp giấy phép lái xe, cơ quan cấp giấy phép lái xe lưu trữ hồ sơ đổi giấy phép lái xe (bản chính)trong thời hạn 02 năm; cắt góc giấy phép lái xe cũ, giao cho người lái xe bảo quản (trừ trường hợp nộp hồ sơ trực tuyến).
Phí, lệ phí và thời hạn giải quyết
*Phí, lệ phí: Lệ phí 135.000 đồng/lần.
*Thời hạn giải quyết: 05 ngày làm việc, kể từ ngày nhận đủ hồ sơ đúng theo quy định Tổng cục Đường bộ Việt Nam hoặc Sở Giao thông vận tải thực hiện việc đổi giấy phép lái xe.
3. Trường hợp được đổi giấy phép lái xe:
Các trường hợp đổi giấy phép lái xe được quy định tại Điều 37 Thông tư 12/2017/TT-BGTVT quy định về đào tạo, sát hạch, cấp giấy phép lái xe cơ giới đường bộ do Bộ trưởng Bộ Giao thông vận tải ban hành, bao gồm:
+ Việc đổi giấy phép lái xe bằng giấy bìa sang giấy phép lái xe bằng vật liệu PET, việc đổi này được khuyến khích thực hiện trước ngày 31/12/2020.
+ Người có giấy phép lái xe có thời hạn thực hiện việc đổi giấy phép lái xe trước khi hết thời hạn sử dụng; người có giấy phép lái xe bị hỏng được đổi giấy phép lái xe nếu còn thời hạn sử dụng.
+ Người có giấy phép lái xe hạng E đủ 55 tuổi đối với nam và 50 tuổi đối với nữ, có nhu cầu tiếp tục lái xe, được xét đổi giấy phép lái xe từ hạng D trở xuống nếu đủ sức khỏe theo quy định.
+ Trường hợp sai lệch thông tin về năm sinh, họ, tên, tên đệm ghi trên giấy phép lái xe với giấy chứng minh nhân dân hoặc thẻ căn cước công dân thì cơ quan quản lý giấy phép lái xe làm thủ tục đổi giấy phép lái xe mới phù hợp với thông tin ghi trong giấy chứng minh nhân dân hoặc thẻ căn cước công dân.
4. Thời hạn sử dụng giấy phép lái xe:
Thời hạn của giấy phép lái xe của mỗi hạng xe khác nhau thì thời hạn khác nhau, được ghi trên giấy phép lái xe.
+ Giấy phép lái xe hạng A1, A2, A3 không có thời hạn.
+ Giấy phép lái xe hạng B1 có thời hạn đến khi người lái xe đủ 55 tuổi đối với nữ và đủ 60 tuổi đối với nam; trường hợp người lái xe trên 45 tuổi đối với nữ và trên 50 tuổi đối với nam thì giấy phép lái xe được cấp có thời hạn 10 năm, kể từ ngày cấp.
+ Giấy phép lái xe hạng A4, B2 có thời hạn 10 năm, kể từ ngày cấp.
+ Giấy phép lái xe hạng C, D, E, FB2, FC, FD, FE có thời hạn 05 năm, kể từ ngày cấp. Tuy nhiên, đối với trường hợp người có giấy phép lái xe hạng E đủ 55 tuổi đối với nam và 50 tuổi đối với nữ nếu có nhu cầu tiếp tục lái xe, nếu đủ sức khỏe theo quy định thì được xét đổi giấy phép lái xe từ hạng D trở xuống.
Thời hạn sử dụng giấy phép lái xe Việt Nam đổi cho người nước ngoài phải phù hợp với thời hạn ghi trong thị thực nhập cảnh hoặc thẻ tạm trú, phù hợp với thời hạn sử dụng giấy phép lái xe nước ngoài nhưng không vượt quá thời hạn quy định của giấy phép lái xe Việt Nam; đối với khách du lịch nước ngoài đổi giấy phép lái xe đăng ký nước ngoài vào Việt Nam phù hợp với thời gian du lịch ở Việt Nam (từ khi nhập cảnh đến khi xuất cảnh) nhưng không vượt quá thời hạn quy định của giấy phép lái xe Việt Nam.
Đối với khách du lịch nước ngoài lái xe vào Việt Nam chưa có điều kiện xuất trình hộ chiếu và giấy phép lái xe nước ngoài, khi đổi giấy phép lái xe chỉ được cấp cho những người thực sự vào Việt Nam, có thể căn cứ vào danh sách xuất nhập cảnh của Bộ Công an và bản dịch giấy phép lái xe (kèm theo bản sao giấy phép lái xe nước ngoài), làm sẵn giấy phép lái xe cho số người đăng ký.
Giấy phép lái xe quốc gia cấp được điều khiển nhiều hạng xe khác nhau được đổi sang giấy phép lái xe để điều khiển các hạng xe tương ứng của Việt Nam;
5. Đối tượng được đổi giấy phép lái xe:
– Người Việt Nam, người nước ngoài được đào tạo, sát hạch, cấp giấy phép lái xe tại Việt Nam;
– Người có giấy phép lái xe của ngành giao thông vận tải cấp bị hỏng;
– Người Việt Nam, người nước ngoài định cư lâu dài ở Việt Nam đã có giấy phép lái xe Việt Nam đổi từ giấy phép lái xe nước ngoài, khi hết hạn nếu có nhu cầu được đổi giấy phép lái xe;
– Người có giấy phép lái xe quân sự còn thời hạn sử dụng nếu có nhu cầu được đổi giấy phép lái xe khi thôi phục vụ trong quân đội (phục viên, xuất ngũ, chuyển ngành, nghỉ hưu, chấm dứt hợp đồng lao động trong các doanh nghiệp quốc phòng…);
– Người có giấy phép lái xe do ngành Công an cấp sau ngày 31 tháng 7 năm 1995, còn thời hạn sử dụng nếu có nhu cầu được đổi giấy phép lái xe, khi thôi không tiếp tục phục vụ trong ngành Công an (xuất ngũ, chuyển ngành, nghỉ hưu, chấm dứt hợp đồng lao động trong Công an nhân dân).
– Người có giấy phép lái xe mô tô có tên trong sổ lưu được xét đổi giấy phép lái xe mới của ngành Công an cấp trước ngày 01 tháng 8 năm 1995 bị hỏng có nhu cầu đổi;
– Người nước ngoài cư trú, làm việc, học tập tại Việt Nam, có giấy chứng minh thư ngoại giao, giấy chứng minh thư công vụ, thẻ tạm trú, thẻ cư trú, thẻ lưu trú, thẻ thường trú với thời gian từ 03 tháng trở lên, có nhu cầu lái xe ở Việt Nam được xét đổi sang giấy phép lái xe tương ứng của Việt Nam nếu có giấy phép lái xe quốc gia còn thời hạn sử dụng;
– Khách du lịch nước ngoài lái xe đăng ký nước ngoài vào Việt Nam, có giấy phép lái xe quốc gia còn thời hạn sử dụng, được xét đổi sang giấy phép lái xe tương ứng của Việt Nam nếu có nhu cầu lái xe ở Việt Nam;
– Người Việt Nam (mang quốc tịch Việt Nam) trong thời gian cư trú, học tập, làm việc ở nước ngoài được nước ngoài cấp giấy phép lái xe quốc gia, còn thời hạn sử dụng, được xét đổi sang giấy phép lái xe tương ứng của Việt Nam nếu có nhu cầu lái xe ở Việt Nam.
6. Các trường hợp không đổi giấy phép lái xe:
– Giấy phép lái xe tạm thời của nước ngoài; giấy phép lái xe quốc tế; giấy phép lái xe của nước ngoài, quân sự, công an quá thời hạn sử dụng theo quy định, bị tẩy xóa, rách nát không còn đủ các yếu tố cần thiết để đổi giấy phép lái xe hoặc có sự khác biệt về nhận dạng; giấy phép lái xe nước ngoài không do cơ quan có thẩm quyền cấp;
– Giấy phép lái xe của ngành Giao thông vận tải thông tin giấy phép lái xe, bảng kê danh sách cấp giấy phép lái xe (sổ quản lý); nhưng không có trong hệ thống thông tin giấy phép lái xe;
– Người không đủ tiêu chuẩn sức khỏe theo quy định của pháp luật.