Kính chào LVN Group, tôi cùng vợ kết hôn năm 2019, tuy nhiên do nhiều năm kết hôn những vẫn không thể có con làm chúng tôi không ngừng cãi vả, nay thấy đã không thể tiếp tục cuộc sống hôn nhân nên tôi muốn ly hôn. Tuy nhiên, giấy chứng nhận ly hôn của chúng tôi đã bị mất. Vậy thực hiện thủ tục ly hôn khi không có giấy đăng ký kết hôn năm 2023 thế nào? Xin được trả lời.
Để trả lời vấn đề trên mời quý bạn đọc cùng LVN Group cân nhắc bài viết dưới đây để biết thêm chi tiết.
Văn bản quy định
- Luật hôn nhân gia đình 2014
- Nghị định 123/2015/NĐ-CP
Giấy đăng ký kết hôn là gì?
Theo Khoản 7, Điều 4 Luật Hộ tịch năm 2014 quy định về Giấy chứng nhận kết hôn nhau sau:
“Giấy chứng nhận kết hôn là văn bản do đơn vị nhà nước có thẩm quyền cấp cho hai bên nam, nữ khi đăng ký kết hôn; nội dung Giấy chứng nhận kết hôn bao gồm các thông tin cơ bản quy định tại khoản 2 Điều 17 của Luật này”
Theo đó Giấy đăng ký kết hôn hay Giấy chứng nhận đăng ký kết hôn là một giấy tờ thể hiện việc kết hôn giữa nam cùng nữ khi đủ các điều kiện kết hôn theo hướng dẫn pháp luật cùng được nhà nước công nhận quan hệ hôn nhân này. Kể từ khi được cấp giấy chứng nhận đăng ký kết hôn, quan hệ hôn nhân giữa nam cùng nữ sẽ phát sinh cùng với đó là các quyền cùng nghĩa vụ về nhân thân cùng tài sản của vợ chồng.
Giấy chứng nhận đăng ký kết hôn sẽ gồm những thông tin sau:
- Họ, chữ đệm cùng tên; ngày tháng năm sinh; dân tộc; quốc tịch; nơi cư trú; thông tin về giấy tờ chứng minh nhân thân của hai bên nam, nữ
- Ngày tháng năm đăng ký kết hôn
- Chữ ký hoặc điểm chỉ của hai bên nam, nữ cùng xác nhận của đơn vị đăng ký hộ tịch
Có thể ly hôn khi không có Giấy chứng nhận đăng ký kết hôn?
Theo quy định tại Điều 55, Điều 56 Luật Hôn nhân gia đình năm 2014, để được Tòa án giải quyết ly hôn, người có yêu cầu phải chuẩn bị trọn vẹn các giấy tờ như sau:
- Giấy chứng nhận đăng ký kết hôn (bản chính);
- Chứng minh nhân dân của vợ cùng chồng; Sổ hộ khẩu gia đình (bản sao có chứng thực);
- Giấy khai sinh của các con (nếu có con chung, bản sao có chứng thực);
- Giấy tờ chứng minh quyền sở hữu với tài sản chung (nếu có tài sản chung vợ chồng, bản sao có chứng thực);
- Đơn ly hôn (Tùy từng trường hợp, vợ chồng có thể nộp đơn khởi kiện ly hôn đơn phương hoặc đơn yêu cầu ly hôn thuận tình).
Theo như quy định để thì để ly hôn cần chuẩn bị hồ sơ có Giấy chứng nhân đăng ký kết hôn nhưng nếu bạn bị mất Giấy đăng ký kết hôn bản chính, bạn có thể thực hiện thủ tục xin cấp trích lục bản sao Giấy chứng nhận đăng ký kết hôn tại Ủy ban nhân dân nơi trước đây đã thực hiện việc đăng ký kết hôn.
Trường hợp vợ/chồng giữ giấy đăng ký kết hôn không chịu ly hôn thì phải làm thế nào?
Như đã nói Giấy đăng ký kết hôn là giấy tờ cần thiết khi bạn làm thủ tục ly hôn tại Tòa. Vì đó với trường hợp đã đăng ký kết hôn thì bắt buộc phải gửi kèm Giấy đăng ký kết hôn cùng với đơn yêu cầu ly hôn. Nhiều trường hợp do yếu tố khách quan mà làm mất giấy đăng ký kết hôn hoặc có trường howpjgiaays đăng ký bị hư hỏng hoặc bị bên còn lại giữ nên sẽ gây khó khăn khi yêu cầu ly hôn. Vậy trong trường hợp này cần làm thế nào?
Theo đó mặc dù không có giấy đăng ký kết hôn bản gốc bạn hoàn toàn có thể thực hiện việc xin cấp trích lục kết hôn để thay thế.
Theo quy định khoản 9 Điều 4 Luật Hộ tịch năm 2014, trích lục được hiểu là văn bản do đơn vị nhà nước có thẩm quyền cấp nhằm chứng minh sự kiện hộ tịch của cá nhân đã đăng ký tại đơn vị đăng ký hộ tịch. Bản chính trích lục hộ tịch được cấp ngay sau khi sự kiện hộ tịch được đăng ký. Bản sao trích lục hộ tịch bao gồm bản sao trích lục hộ tịch được cấp từ Cơ sở dữ liệu hộ tịch cùng bản sao trích lục hộ tịch được chứng thực từ bản chính.
Bên cạnh đó, theo khoản 1 Điều 3 Nghị định 23/2015/NĐ-CP, bản sao được cấp từ sổ gốc có giá trị sử dụng thay cho bản chính trong các giao dịch, trừ trường hợp pháp luật có quy định khác.
Mặt khác theo khoản 2 Nghị định nêu trên có quy định, bản sao được chứng thực từ bản chính có giá trị sử dụng thay cho bản chính đã dùng để đối chiếu chứng thực trong các giao dịch, trừ trường hợp pháp luật có quy định khác.
Vì vậy, bản sao trích lục có giá trị tương tự như bản chính được sử dụng thay cho bản chính trong các giao dịch. Do dó bản trích lục đăng ký kết hôn hoàn toàn có thể thay thê giáy đăng ký kết hôn bản gốc khi nộp đơn xin ly hôn.
Để có thể xin được trích lục đăng ký kết hôn khi thực hiện việc ly hôn, bạn cần phải tiến hành những trình tự cùng thủ tục như sau:
– Chuẩn bị hồ sơ
Hồ sơ cần thiết để xin cấp trích lục giấy chứng nhận kết hôn bao gồm những giấy tờ sau đây:
Mẫu đơn xin trích lục giấy đăng ký kết hôn/Tờ khai (theo mẫu);
Chứng minh nhân dân hoặc Căn cước công dân hoặc Giấy tờ khác có giá trị pháp lý tương đương;
Sổ hộ khẩu.
Trong trường hợp người xin trích lục đăng ký kết hôn là người được ủy quyền thì còn phải kèm theo mẫu giấy ủy quyền có công chứng, chứng thực (nếu người được ủy quyền không phải là ông, bà, cha, mẹ, con, vợ, chồng, anh, chị, em ruột) hoặc Giấy tờ chứng minh mối quan hệ với người ủy quyền (nếu người được ủy quyền là ông, bà, cha, mẹ, con, vợ, chồng, anh, chị, em ruột của họ).
– Nộp hồ sơ lên đơn vị có thẩm quyền
Sau khi chuẩn bị tất cả những giấy tờ cần thiết nêu trên, bạn mang hồ sơ của mình lên đơn vị có thẩm quyền để xin cấp trích lục đăng ký kết hôn.
Cơ quan đăng ký hộ tịch là một trong các Cơ quan quản lý Cơ sở dữ liệu hộ tịch, bao gồm Ủy ban nhân dân xã, phường, thị trấn (sau đây gọi là Ủy ban nhân dân cấp xã), Ủy ban nhân dân huyện, quận, thị xã, thành phố thuộc tỉnh cùng đơn vị hành chính tương đương (sau đây gọi là Ủy ban nhân dân cấp quận, huyện), Cơ quan uỷ quyền ngoại giao, Cơ quan uỷ quyền lãnh sự của Việt Nam ở nước ngoài (sau đây gọi là Cơ quan uỷ quyền) theo hướng dẫn tại khoản 1 Điều 4 Luật Hộ tịch năm 2014.
Theo đó nếu iệc đăng ký kết hôn của bạn được tiến hành tại Ủy ban nhân dân cấp nào thì bạn sẽ lên Ủy ban nhân dân đó để xintrichs lục đăng ký kết hôn.
– Tiếp nhận cùng trả kết quả
Khi tiếp nhận hồ sơ, nếu người làm công tác hộ tịch xét thấy còn thiếu giấy tờ, tài liệu nào hoặc có phần nội dung nào chưa chính xác thì họ sẽ hướng dẫn bạn thực hiện việc bổ sung, sửa đổi.
Trong trường hợp Công chức tư pháp – hộ tịch xem xét hồ sơ thấy đã trọn vẹn cùng phù hợp, họ sẽ tiếp nhận hồ sơ này cùng cấp giấy hẹn để bạn nhận trích lục giấy chứng nhận kết hôn.
Thủ tục ly hôn khi không có giấy đăng ký kết hôn năm 2023
Bước 1: Chuẩn bị cùng nộp hồ sơ
Sau khi chuẩn bị trọn vẹn hồ sơ cần thiết nêu trên thì bạn nộp tại Tòa án có thẩm quyền để giải quyết.
Bước 2: Tòa án xem xét cùng giải quyết
- Sau khi nhận được đơn từ nguyên đơn, Tòa án phải xem xét có thụ lý đơn được không sau 05 ngày công tác.
- Nếu hồ sơ hợp lệ thì Tòa án gửi thông báo cho nguyên đơn đóng tiền tạm ứng án phí, Tòa án ra quyết định thụ lý đơn ly hôn đơn phương từ thời gian nguyên đơn nộp biên lai đã đóng tiền tạm ứng án phí (Điều 191 cùng Điều 195 Bộ luật Tố tụng dân sự 2015).
- Hòa giải: Thủ tục hòa giải tại Tòa án là thủ tục bắt buộc trước khi đưa vụ án ra xét xử trừ những vụ án không được hòa giải hoặc không tiến hành hòa giải được hoặc vụ án được giải quyết theo thủ tục rút ngắn.
Nếu hòa giải thành: Tòa án lập biên bản hòa giải thành cùng sau 07 ngày mà các đương sự không thay đổi về ý kiến thì Tòa án ra quyết định công nhận hòa giải thành cùng quyết định này có hiệu lực ngay cùng không được kháng cáo kháng nghị.
Nếu hòa giải không thành: Tòa án cũng phải lập biên bản hòa giải không thành sau đó ra quyết định đưa vụ án ra xét xử.
- Phiên tòa sơ thẩm: Sau khi ra quyết định đưa vụ án ra xét xử các bên được Tòa án gửi giấy triệu tập cùng được thông báo rõ về thời gian, địa điểm mở phiên Tòa sơ thẩm.
Bước 3: Ra bản án ly hôn
Nếu không hòa giải thành cùng xét thấy đủ điều kiện để giải quyết ly hôn thì Tòa án sẽ ra bản án chấm dứt quan hệ hôn nhân của hai vợ chồng…
Mời các bạn xem thêm bài viết
- Xe máy chỉ có một gương chiếu hậu có bị phạt không?
- Thay đổi kết cấu xe máy phạt bao nhiêu tiền?
- Giới hạn kích thước hàng hóa xe máy được phép chở tại Việt Nam theo QĐ 2022
Liên hệ ngay
Trên đây là nội dung bài viết liên quan đến vấn đề “Thủ tục ly hôn khi không có giấy đăng ký kết hôn năm 2023” Hy vọng bài viết có ích cho bạn đọc, LVN Group với đội ngũ LVN Group, chuyên gia cùng chuyên viên pháp lý dày dặn kinh nghiệm, chúng tôi sẽ cung cấp dịch vụ pháp lý như Thủ tục nhập hộ khẩu. Chúng tôi luôn sẵn sàng lắng nghe mọi câu hỏi của quý khách hàng. Thông tin chi tiết quý khách hàng vui lòng liên hệ qua số hotline: 1900.0191
- FB: www.facebook.com/lvngroup
- Tiktok: https://www.tiktok.com/@lvngroup
- Youtube: https://www.youtube.com/Lvngroupx
Giải đáp có liên quan
– Nếu bạn tiến hành ly hôn đơn phương thì bạn cần nộp hồ sơ tại Tòa án nhân dân quận huyện nơi chồng bạn đang cư trú. Nếu bạn biết rõ anh ấy đang tạm trú tại địa phương khác bạn cần nộp hồ sơ tại đó theo khoản 1 Điều 28, điểm a khoản 1 Điều 35 cùng điểm a khoản 1 Điều 39 Bộ luật tố tụng dân sự năm 2015.
– Nếu bạn ly hôn thuận tình thì bạn có thể nộp hồ sơ tại tòa án nhân dân huyện nơi bạn đang tạm trú hoặc nơi chồng bạn đang cư trú theo hướng dẫn tại khoản 2 Điều 29, điểm b khoản 2 Điều 35 cùng điểm h khoản 2 Điều 39 Bộ luật tố tụng dân sự năm 2015.
Khoản 3 Điều 18 Nghị định 123/2015/NĐ-CP quy định về đăng ký kết hôn như sau:
– Trong thời hạn 03 ngày công tác, kể từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ, công chức tư pháp – hộ tịch kiểm tra, xác minh hồ sơ cùng báo cáo Chủ tịch Ủy ban nhân dân quyết định. Trường hợp cần xác minh thì thời hạn giải quyết không quá 08 ngày công tác.
Theo quy định, Nếu hai bên nam, nữ đủ điều kiện kết hôn theo hướng dẫn của Luật Hôn nhân cùng gia đình, Chủ tịch Ủy ban nhân dân xã ký Giấy chứng nhận kết hôn, công chức tư pháp – hộ tịch ghi việc kết hôn cùngo Sổ hộ tịch, cùng hai bên nam, nữ ký, ghi rõ họ tên trong Sổ hộ tịch, Giấy chứng nhận kết hôn; mỗi bên vợ, chồng được cấp 01 bản chính Giấy chứng nhận kết hôn.
Căn cứ quy định trên, khi đăng ký kết hôn thì mỗi bên vợ, chồng được cấp 01 bản chính Giấy đăng ký kết hôn. Vì đó, sẽ có 02 bản chính được cấp khi đăng ký kết hôn.