Xi chào LVN Group, cha tôi vừa mất tháng trước. Cha mất có để lại mảnh đất cho tôi đã được di chúc ghi lại. Nên tôi là người thừa kế hợp pháp của mảnh đất đó. Tuy nhiên thì tôi vẫn còn đau lòng trước sự ra đi của cha, cũng như không quá am hiều về vấn đề thừa kế cùng đất đai, nên cho đến hiện tại tôi vẫn chưa làm bất khì một thủ tục nào để thừa kế cùng nhận quyền sở hwuux mảnh đất đó. Nên tôi mong được LVN Group trả lời về vấn đề này. Câu hỏi là: Quy định thế nào về thủ tục sang tên thừa kế đất đai? Tôi cảm ơn LVN Group.
Cảm ơn câu hỏi của bạn. LVN Group hi vọng sẽ mang đến câu trả lời trọn vẹn nhất cho bạn.
Văn bản quy định
Bộ luật dân sự 2015
Chuyển quyền thừa kế đất đai là gì?
Theo Điều 609 Bộ luật dân sự 2015, quyền thừa kế được quy định như sau:
– Cá nhân có quyền lập di chúc để định đoạt tài sản của mình; để lại tài sản của mình cho người thừa kế theo pháp luật; hưởng di sản theo di chúc hoặc theo pháp luật.
– Người thừa kế không là cá nhân có quyền hưởng di sản theo di chúc.
Từ quy định trên có thể hiểu, quyền thừa kế bao gồm các quyền như sau: quyền lập di chúc để định đoạt tài sản của mình sau khi mất, quyền để lại tài sản của mình cho người thừa kế theo pháp luật cùng quyền được hưởng phần di sản theo di chúc hoặc theo hướng dẫn của pháp luật của người được hưởng di sản. Pháp luật quy định hai cách thức thừa kế bao gồm: Thừa kế theo di chúc cùng thừa kế theo pháp luật.
Chuyển quyền thừa kế đất đai được hiểu là việc cá nhân, tổ chức có quyền sử dụng đất hợp pháp theo di chúc hoặc theo pháp luật do thừa kế sang nhượng, chuyển quyền sử dụng đất của mình cho cá nhân, tổ chức khác theo nguyện vọng của bản thân.
Chuẩn bị hồ sơ
Theo khoản 2 Điều 9 Thông tư 24/2014/TT-BTNMT (sửa đổi bởi khoản 2 Điều 7 Thông tư 33/2017/TT-BTNMT) người được hưởng thừa kế phải chuẩn bị 01 bộ hồ sơ, gồm:
1 – Bản gốc Giấy chứng nhận.
2 – Giấy tờ về quyền hưởng di sản thừa kế.
Trường hợp 1: Hưởng thừa kế theo di chúc.
- Di chúc hợp pháp.
- Biên bản mở di chúc có người chứng kiến cùng xác nhận của UBND cấp xã nơi có đất;
Trường hợp 2: Hưởng thừa kế theo pháp luật.
- Bản án, quyết định của Tòa án.
- Văn bản thỏa thuận của các đồng thừa kế, có xác nhận của UBND cấp xã hoặc Phòng/Văn phòng công chứng về việc hưởng thừa kế.
Lưu ý:
- Trường hợp người thừa kế là người duy nhất thì phải có đơn đề nghị được đăng ký thừa kế quyền sử dụng đất, quyền sở hữu tài sản gắn liền với đất của người thừa kế;
- Trường hợp có nhiều người cùng hưởng di sản thừa kế là quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở cùng tài sản khác gắn liền với đất nhưng từ chối hưởng thì phải có văn bản từ chối hưởng quyền thừa kế.
Thủ tục sang tên thừa kế đất đai
Bước 1. Nộp hồ sơ
Địa điểm nộp:
- Người sử dụng đất nộp hồ sơ tại Văn phòng đăng ký quyền sử dụng đất thuộc Phòng Tài nguyên cùng Môi trường hoặc đơn vị tiếp nhận hồ sơ theo hướng dẫn của UBND cấp tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương;
- Hộ gia đình, cá nhân, cộng đồng dân cư nộp hồ sơ tại UBND cấp xã nếu có nhu cầu.
Lưu ý:
Trường hợp hưởng di sản thừa kế là một phần thửa đất thì người sử dụng đất đề nghị Văn phòng đăng ký quyền sử dụng đất thực hiện đo đạc tách thửa đối với phần diện tích được hưởng thừa kế trước khi nộp hồ sơ.
Bước 2. Tiếp nhận hồ sơ
Trường hợp 1: Nếu hồ sơ chưa trọn vẹn, chưa hợp lệ
Trong thời gian tối đa 03 ngày, đơn vị tiếp nhận, xử lý hồ sơ phải thông báo cùng hướng dẫn người nộp hồ sơ bổ sung, hoàn chỉnh hồ sơ theo hướng dẫn.
Trường hợp 2. Hồ sơ trọn vẹn
Cơ quan tiếp nhận hồ sơ ghi trọn vẹn thông tin cùngo Sổ tiếp nhận hồ sơ cùng trả kết quả, trao Phiếu tiếp nhận hồ sơ cho người nộp hồ sơ.
Trường hợp nộp hồ sơ tại UBND cấp xã thì trong thời hạn 03 ngày công tác kể từ ngày nhận đủ hồ sơ, UBND cấp xã phải chuyển hồ sơ đến Văn phòng đăng ký quyền sử dụng đất.
Bước 3. Xử lý yêu cầu
Văn phòng đăng ký quyền sử dụng đất có trách nhiệm kiểm tra hồ sơ, nếu đủ điều kiện thực hiện các quyền theo hướng dẫn thì thực hiện các công việc sau đây:
- Gửi thông tin địa chính đến đơn vị thuế để xác định cùng thông báo thu nghĩa vụ tài chính đối với trường hợp phải thực hiện nghĩa vụ tài chính theo hướng dẫn;
- Xác nhận nội dung biến động cùngo Giấy chứng nhận đã cấp;
- Trường hợp phải cấp Giấy chứng nhận thì lập hồ sơ trình đơn vị có thẩm quyền cấp Giấy chứng nhận cho người sử dụng đất.
- Chỉnh lý, cập nhật biến động cùngo hồ sơ địa chính, cơ sở dữ liệu đất đai.
- Trao Giấy chứng nhận cho người sử dụng đất hoặc gửi UBND cấp xã để trao đối với trường hợp nộp hồ sơ tại cấp xã.
Thời hạn giải quyết thủ tục sang tên thừa kế đất đai
Theo khoản 40 Điều 2 Nghị định 01/2017/NĐ-CP, thời hạn thực hiện thủ tục sang tên Sổ đỏ khi nhận thừa kế như sau:
- Không quá 10 ngày kể từ ngày nhận được hồ sơ hợp lệ;
- Thời gian 10 ngày không tính thời gian các ngày nghỉ, ngày lễ theo hướng dẫn của pháp luật; không tính thời gian tiếp nhận hồ sơ tại xã, thời gian thực hiện nghĩa vụ tài chính của người sử dụng đất; không tính thời gian xem xét xử lý đối với trường hợp sử dụng đất có vi phạm pháp luật, thời gian trưng cầu giám định.
- Đối với các xã miền núi, hải đảo, vùng sâu, vùng xa, vùng có điều kiện kinh tế – xã hội khó khăn, vùng có điều kiện kinh tế – xã hội đặc biệt khó khăn thì thời gian thực hiện được tăng thêm 10 ngày.
- Kết quả giải quyết thủ tục hành chính phải trả cho người sử dụng đất, chủ sở hữu tài sản gắn liền với đất trong thời hạn không quá 03 ngày công tác kể từ ngày có kết quả giải quyết.
Chi phí làm thủ tục sang tên thừa kế đất đai
- Thuế thu nhập cá nhân cùng lệ phí trước bạ:
- Mức thuế phải nộp: 10% giá trị bất động sản được nhận thừa kế.
- Mức lệ phí phải nộp: 0.5% giá trị bất động sản được nhận thừa kế.
- Những trường hợp không phải nộp thuế thu nhập cá nhân cùng lệ phí trước bạ:
Theo khoản 10 Điều 9 Nghị định 140/2016/NĐ-CP về lệ phí trước bạ cùng theo điểm d khoản 1 Điều 3 Thông tư 111/2013/TT-BTC về hướng dẫn luật Thuế thu nhập cá nhân thì những trường hợp sau khi nhận thừa kế là nhà, đất thì không phải nộp thuế, lệ phí trước bạ, cụ thể:
Thừa kế nhà, đất giữa:
- Vợ với chồng;
- Cha đẻ, mẹ đẻ với con đẻ;
- Cha nuôi, mẹ nuôi với con nuôi;
- Cha chồng, mẹ chồng với con dâu;
- Cha vợ, mẹ vợ với con rể;
- Ông nội, bà nội với cháu nội;
- Ông ngoại, bà ngoại với cháu ngoại;
- Anh, chị, em ruột với nhau.
- Lệ phí địa chính: Mức thu do HĐND cấp tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương quyết định.
Lưu ý:
Trong thời hạn 30 ngày kể từ ngày phân chia xong quyền sử dụng đất là di sản thừa kế thì người sử dụng đất phải đăng ký biến động (khoản 6 Điều 95 Luật Đất đai 2013). Nếu không sẽ bị xử phạt vi phạm hành chính.
Bài viết có liên quan
- Luật thừa kế đất đai của bố mẹ mới năm 2022
- Thời hiệu khởi kiện khi chia thừa kế đất đai
- Thẩm quyền giải quyết tranh chấp thừa kế đất đai năm 2023
Liên hệ ngay
LVN Group đã cung cấp trọn vẹn thông tin liên quan đến vấn đề “thủ tục sang tên thừa kế đất đai” Mặt khác, chúng tôi có hỗ trợ dịch vụ pháp lý khác liên quan đến Đăng ký bảo hộ thương hiệu Bắc Giang. Hãy nhấc máy lên cùng gọi cho chúng tôi qua số hotline 1900.0191 để được đội ngũ LVN Group, chuyên gia giàu kinh nghiệm tư vấn, hỗ trợ, đưa ra trả lời cho quý khách hàng.
Giải đáp có liên quan
Nộp hồ sơ khai nhận thừa kế đất đai theo di chúc đến văn phòng công chứng.
Công chứng viên kiểm tra giấy tờ trong hồ sơ yêu cầu công chứng. Trường hợp hồ sơ yêu cầu công chứng trọn vẹn, phù hợp với quy định của pháp luật thì thụ lý cùng ghi cùngo sổ công chứng; kiểm tra để xác định người để lại di sản đúng là người có quyền sử dụng đất, quyền sở hữu tài sản cùng những người yêu cầu công chứng đúng là người được hưởng di sản; nếu thấy chưa rõ hoặc có căn cứ cho rằng việc để lại di sản cùng hưởng di sản là không đúng pháp luật thì từ chối yêu cầu công chứng hoặc theo đề nghị của người yêu cầu công chứng, công chứng viên tiến hành xác minh hoặc yêu cầu giám định.
Văn bản khai nhận di sản phải được niêm yết trong thời hạn 15 ngày kể từ ngày niêm yết.
Sau 15 ngày niêm yết, không có khiếu nại, tố cáo gì thì đơn vị công chứng chứng nhận văn bản thừa kế.
Trường hợp con của người để lại di sản chết trước hoặc cùng một thời gian với người để lại di sản thì cháu được hưởng phần di sản mà cha hoặc mẹ của cháu được hưởng nếu còn sống; nếu cháu cũng chết trước hoặc cùng một thời gian với người để lại di sản thì chắt được hưởng phần di sản mà cha hoặc mẹ của chắt được hưởng nếu còn sống.