Chào LVN Group, ba mẹ tôi có một vườn trái cây dưới quê, trước nay đều bán cho thương lái quen cũng được mấy năm. Thường thì có làm một hợp đồng quy định về giá cả và thời gian giao hàng. Đợt giao hàng vừa rồi, do khó tìm tài xế nên gia đình tôi có giao chậm cho họ 1 ngày. Tôi cũng có gọi và giải thích thì ban đầu họ cũng đồng ý. Tuy nhiên đến lúc giao hàng họ không nhận, nói đã lấy hàng từ nguồn khác. Nếu muốn họ nhận hàng thì phải chịu một khoản tiền bồi thường. Tôi không đồng ý do đây là tình huống bất đắc dĩ. Tôi muốn hỏi trách nhiệm bồi thường tổn hại trong hợp đồng thế nào? Mong LVN Group tư vấn giúp tôi. Tôi xin chân thành cảm ơn LVN Group.
Cảm ơn bạn đã đặt câu hỏi cho chúng tôi. LVN Group xin được tư vấn cho bạn về vấn đề trên như sau:
Bồi thường tổn hại trong hợp đồng là gì?
Bồi thường tổn hại là cách thức trách nhiệm dân sự nhằm buộc bên có hành vi gây tổn hại phải khắc phục hậu quả bằng cách đền bù các tổn thất về vật chất và tổn thất về tinh thần cho bên bị tổn hại. Trách nhiệm bồi thường tổn hại về vật chất là trách nhiệm bù đắp tổn thất về vật chất thực tiễn, được tính thành tiền do bên vi phạm nghĩa vụ gây ra, bao gồm tổn thất về tài sản, chi phí để ngăn chặn, hạn chế tổn hại, thu nhập thực tiễn bị mất, bị giảm sút.
Bồi thường tổn hại trong hợp đồng là cách thức trách nhiệm dân sự đặt ra khi hành vi vi phạm nghĩa vụ theo hợp đồng đã gây ra tổn hại, theo đó, bên có hành vi vi phạm phải bù đắp những tổn thất vật chất, tinh thần do mình gây ra.
Căn cứ xác định trách nhiệm bồi thường trong hợp đồng
Việc xác định trách nhiệm bồi thường tổn hại trong hợp đồng dựa trên các cơ sở sau đây:
1) Có hành vi không thực hiện, thực hiện không đúng, không trọn vẹn nghĩa vụ đã cam kết trong hợp đồng như giao vật, hàng hoá không đúng số lượng, không đúng chủng loại, không đồng bộ…. như theo nội dung của hợp đồng đã kí kết;
2) Có tổn hại thực tiễn, bao gồm tổn hại trực tiếp (chi phí thực tiễn xác định được như tài sản bị mất mát, huỷ hoại,…) và tổn hại gián tiếp (đó là những tổn hại dựa trên suy đoán khoa học như thương hiệu sản phẩm, hàng hoá; uy tín kinh doanh; lợi ích từ việc thực hiện hợp đồng nếu không có hành vi vi phạm hợp đồng…);
3) Có mối quan hệ nhân quả giữa hành vi và tổn hại xảy ra;
4) Có lỗi của người vi phạm nghĩa vụ theo hợp đồng, có thể là lỗi cố ý hay vô ý.
Trách nhiệm bồi thường tổn hại trong hợp đồng thế nào?
Bồi thường tổn hại do vi phạm hợp đồng được quy định tại các điều khoản sau của Bộ luật Dân sự năm 2015: Điều 13 quy định, cá nhân, pháp nhân có quyền dân sự bị xâm phạm được bồi thường “toàn bộ tổn hại”, trừ trường hợp các bên có thỏa thuận khác hoặc luật có quy định khác. Điều 360 cũng có quy định tương tự, trường hợp có tổn hại do vi phạm nghĩa vụ gây ra thì bên có nghĩa vụ phải bồi thường “toàn bộ tổn hại”, trừ trường hợp có thỏa thuận khác hoặc luật có quy định khác. Thiệt hại do vi phạm nghĩa vụ bao gồm cả tổn hại về vật chất và tinh thần (Điều 361). Điều 419 quy định cụ thể về xác định tổn hại được bồi thường do vi phạm hợp đồng. Theo đó, tổn hại được bồi thường sẽ bao gồm:
(i) Thiệt hại vật chất thực tiễn xác định được: tổn thất về tài sản, chi phí hợp lý để ngăn chặn, hạn chế, khắc phục tổn hại , thu nhập thực tiễn bị mất hoặc giảm sút;
(ii) Khoản lợi ích mà lẽ ra bên có quyền yêu cầu bồi thường tổn hại được hưởng do hợp đồng mang lại;
(iii) Chi phí phát sinh do không hoàn thành nghĩa vụ hợp đồng mà không trùng lặp với mức bồi thường tổn hại cho lợi ích mà hợp đồng mang lại;
(iv) Thiệt hại về tinh thần.
Có thể nhận thấy, tổn hại được bồi thường do vi phạm hợp đồng theo hướng dẫn của Bộ luật Dân sự năm 2015 có sự mở rộng hơn so với quy định trong Bộ luật Dân sự cũ năm 2005 khi tổn hại được bồi thường không chỉ bao gồm những tổn hại thực tiễn, hiện hữu mà còn bao gồm cả khoản lợi trực tiếp mà bên bị vi phạm lẽ ra được hưởng nếu không có hành vi vi phạm. Sự mở rộng này có sự tương đồng với quy định về bồi thường tổn hại trong Luật Thương mại năm 2005:
“Giá trị bồi thường tổn hại bao gồm giá trị tổn thất thực tiễn, trực tiếp mà bên bị vi phạm phải chịu do bên vi phạm gây ra và khoản lợi trực tiếp mà bên bị vi phạm đáng lẽ được hưởng nếu không có hành vi vi phạm” (khoản 2 Điều 302).
Mối quan hệ giữa bồi thường thiệt và phạt vi phạm hợp đồng thế nào?
Chế tài phạt vi phạm hợp đồng có mục đích chủ yếu là trừng phạt, tác động vào ý thức của các chủ thể nhằm giáo dục ý thức thượng tôn pháp luật, phòng ngừa vi phạm hợp đồng. Với mục đích như vậy, phạt vi phạm được áp dụng một cách phổ biến đối với các vi phạm hợp đồng. Khác với phạt vi phạm hợp đồng, bồi thường tổn hại là cách thức áp dụng nhằm khôi phục, bù đắp những lợi ích vật chất bị mất của bên bị vi phạm hợp đồng mua bán.
Điều 307 Luật Thương mại năm 2005 quy định:
“1. Trường hợp các bên không có thỏa thuận phạt vi phạm thì bên bị vi phạm chỉ có quyền yêu cầu bồi thường tổn hại, trừ trường hợp Luật này có quy định khác.
2. Trường hợp các bên có thỏa thuận phạt vi phạm thì bên bị vi phạm có quyền áp dụng cả hình phạt phạt vi phạm và buộc bồi thường tổn hại, trừ trường hợp Luật này có quy định khác”.
Theo đó có thể hiểu rằng, trách nhiệm bồi thường tổn hại do vi phạm hợp đồng sẽ mặc nhiên phát sinh khi có đủ các căn cứ theo Điều 303 Luật Thương Mại năm 2005 mà không cần có thỏa thuận áp dụng kèm theo thỏa thuận phạt vi phạm. Hay nói cách khác, bên bị vi phạm trong hợp đồng không cần phải dựa trên một thỏa thuận trước nào đó để có thể có được quyền yêu cầu đòi bồi thường tổn hại. Trong khi đó, để có quyền yêu cầu phạt vi phạm thì phải dựa trên thỏa thuận giữa các bên. Cách tiếp cận này của Luật Thương mại năm 2005 cũng giống như Bộ nguyên tắc UNIDROIT: “(Điều 7.4.1) và “ (Điều 7.2.4).
Khoản 3 Điều 418 Bộ luật Dân sự năm 2015 quy định:
“Các bên có thể thỏa thuận về việc bên vi phạm nghĩa vụ chỉ phải chịu phạt vi phạm mà không phải bồi thường tổn hại hoặc vừa phải chịu phạt vi phạm và vừa phải bồi thường tổn hại. Trường hợp các bên có thỏa thuận về phạt vi phạm nhưng không thỏa thuận về việc vừa phải chịu phạt vi phạm và vừa phải bồi thường tổn hại thì bên vi phạm nghĩa vụ chỉ phải chịu phạt vi phạm”.
Kiến nghị
LVN Group tự hào là hệ thống công ty Luật cung cấp các dịch vụ pháp lý trên toàn quốc. Với vấn đề trên, công ty chúng tôi cung cấp dịch vụ tư vấn luật hành chính đảm bảo hiệu quả với chi phí hợp lý nhằm hỗ trợ tối đa mọi nhu cầu pháp lý của quý khách hàng, tránh các rủi ro phát sinh trong quá trình thực hiện.
Liên hệ ngay
Trên đây là nội dung bài viết liên quan đến vấn đề “Trách nhiệm bồi thường tổn hại trong hợp đồng thế nào?” Hy vọng bài viết có ích cho bạn đọc, LVN Group với đội ngũ LVN Group, chuyên gia và chuyên viên pháp lý dày dặn kinh nghiệm, chúng tôi sẽ cung cấp dịch vụ pháp lý như dịch vụ thành lập công ty con Chúng tôi luôn sẵn sàng lắng nghe mọi câu hỏi của quý khách hàng. Thông tin chi tiết quý khách hàng vui lòng liên hệ qua số hotline: 1900.0191
Mời bạn xem thêm:
- Nghị định về quản lý cung cấp dịch vụ internet thế nào?
- Mức xử phạt say rượu bia gây mất trật tự công cộng nghị định 144
- Phương án chữa cháy theo Nghị định 136 quy định thế nào?
- Quy định về trích lập quỹ khen thưởng phúc lợi năm 2023 thế nào?
Giải đáp có liên quan
Đây là loại trách nhiệm dân sự mà theo đó người đó có hành vi vi phạm nghĩa vụ theo hợp đồng gây ra tổn hại cho người khác thì phải chịu trách nhiệm bồi thường những tổn thất mình gây ra.
+ Các bên có thể thỏa thuận mức bồi thường hay phạt vi phạm kể từ khi giao kết hợp đồng (thể hiện bản chất thỏa thuận của hợp đồng).
+ Việc bồi thường tổn hại không giải phóng người có nghĩa vụ khỏi trách nhiệm thực hiện nghĩa vụ một cách thực tiễn
Bồi thường tổn hại trong hợp đồng có thể thấp hơn hoặc cao hơn mức tổn hại xảy ra.