Thừa kế là việc những người được hưởng di sản thừa hưởng tài sản để lại của những người đã mất theo di chúc hoặc theo hàng thừa kế. Tuy nhiên, trên thực tiễn có không ít trường hợp những người được hưởng di sản tranh chấp với nhau về khối di sản này. Tranh chấp thừa kế về đất đai chủ yếu xảy ra với những người có quan hệ thân thích, để giải quyết phải trải qua nhiều giai đoạn phức tạp khác nhau. Nhiều bạn đọc băn khoăn không biết theo hướng dẫn hiện hành, trình tự thủ tục khởi kiện tranh chấp thừa kế về đất đai thực hiện thế nào? Có bắt buộc phải hòa giải tranh chấp thừa kế về đất đai trước khi khởi kiện? Án phí khởi kiện tranh chấp thừa kế về đất đai là bao nhiêu? Sau đây, LVN Group sẽ làm rõ vấn đề này thông qua bài viết sau cùng những quy định liên quan. Hi vọng bài viết sẽ đem lại nhiều thông tin hữu ích cho quý bạn đọc.
Văn bản quy định
- Luật Đất đai 2013
Hiểu thế nào là tranh chấp thừa kế về đất đai?
Tranh chấp về thừa kế quyền sử dụng đất đang là vấn đề tranh chấp ngày càng phổ biến hiện nay. Thừa kế quyền sử dụng đất được hiểu là việc chuyển dịch quyền sử dụng đất của cha mẹ hoặc ông bà khi mất để lại cho con cháu theo di chúc hoặc theo pháp luật.
Theo đó, người thừa kế sẽ trở thành chủ sở hữu hợp pháp đối với quyền sử dụng đất do người chết để lại cùng được pháp luật bảo vệ. Vì vậy, những tranh chấp về thừa kế quyền sử dụng đất là những mâu thuẫn, xung đột về quyền cùng lợi ích của những người được nhận thừa kế liên quan đến quyền sử dụng đất.
Hiện nay, tranh chấp về quyền sử dụng đất rất đa dạng, cụ thể như:
- Xác định quyền thừa kế của mình hoặc bác bỏ quyền thừa kế của người khác.
- Yêu cầu người thừa kế thực hiện nghĩa vụ về tài sản do người chết để lại.
- Tranh chấp về thừa kế quyền sử dụng đất trong đó Yêu cầu chia di sản thừa kế theo di chúc hoặc theo pháp luật.
Trình tự thủ tục khởi kiện tranh chấp thừa kế về đất đai năm 2023
Thành phần hồ sơ
Để chuẩn bị cho hồ sơ giải quyết tranh chấp về thừa kế là quyền sử dụng đất thì trong hồ sơ yêu cầu giải quyết, cần có những tài liệu sau:
- Giấy chứng tử của người để lại di sản.
- Di chúc hoặc biên bản, tài liệu khác thể hiện ý chí của người để lại di sản trước khi chết (nếu có).
- Các giấy tờ có thể chứng minh về quan hệ giữa người khởi kiện cùng với người để lại di sản.
- Bản kê khai về những di sản.
- Các tài liệu chứng minh nguồn gốc di sản: đối với di sản là quyền sử dụng đất thì những tài liệu chứng minh người để lại di sản là người sử dụng hợp pháp diện tích đất đó.
- Các giấy tờ khác có liên quan đến di sản như tài liệu thể hiện việc từ chối nhận di sản thừa kế, tài liệu thể hiện tài sản thừa kế đang thực hiện để đảm bảo cho việc thực hiện một nghĩa vụ nào đó, biên bản giải quyết tại UBND cấp xã.
Trình tự thủ tục
Thủ tục khởi kiện tranh chấp thừa kế về đất đai như sau:
Bước 1: Nộp hồ sơ khởi kiện tại Tòa án.
Sau khi chuẩn bị trọn vẹn hồ sơ khởi kiện giải quyết tranh chấp quyền sử dụng đất, người khởi kiện có thể nộp hồ sơ chia di sản thừa kế đất đai tới Tòa án bằng cách nộp trực tiếp tại Tòa án; sử dụng dịch vụ bưu chính của đơn vị vận chuyển chuyên nghiệp; hoặc gửi hồ sơ chia thừa kế đất đai trực tuyến qua Cổng thông tin điện tử của Tòa án.
Bước 2: Nộp tạm ứng án phí, nhận thông báo thụ lý.
Khi hồ sơ khởi kiện tranh chấp thừa kế di sản đất đai đã được Tòa án tiếp nhận. người khởi kiện sẽ nhận được thông báo nộp tạm ứng án phí. Khoản tiền án phí này được nộp tại đơn vị thi hành án dân sự. Người khởi kiện phải nộp lại biên lai xác nhận đã nộp tiền tạm ứng án phí cho Tòa án. Sau khi người khởi kiện đã thực hiện nghĩa vụ tài chính ban đầu, Tòa án sẽ ra thông báo thụ lý vụ án tranh chấp thừa kế quyền sử dụng đất.
Bước 3: Tham gia giải quyết tranh chấp thừa kế đất đai tại Tòa án.
Tòa án sẽ tiến hành các công việc cần thiết để giải quyết chấp thừa kế quyền sử dụng đất. Căn cứ:
- Lấy lời khai của các bên tranh chấp cùng những người liên quan.
- Xác minh, thu thập tài liệu cần thiết trong quá trình giải quyết tranh chấp đất đai
- Tổ chức phiên họp kiểm tra việc giao nộp, tiếp cận, công khai chứng cứ cùng hòa giải.
Những việc làm trên nhằm mục đích làm sáng tỏ nội dung tranh chấp thừa kế quyền sử dụng đất.
Xác định rõ nguồn gốc quyền sử dụng đất; những người được hưởng thừa kế đất đai theo di chúc, thừa kế đất đai theo pháp luật; Thời điểm chính xác mở thừa kế; thực trạng di sản thừa kế đất đai tại thời gian mở thừa kế;… Đồng thời sẽ phân tích, giải thích cho các bên tranh chấp hiểu quyền; nghĩa vụ của mình để cố gắng đạt được sự thỏa thuận giữa các bên tranh chấp với nhau.
Bước 4: Mở phiên Tòa xét xử vụ án tranh chấp thừa kế đất đai.
Trường hợp các bên không thể đàm phán, hòa giải được thì Tòa án sẽ đưa vụ án ra xét x
Mẫu đơn khởi kiện tranh chấp thừa kế đất đai
Bạn có thể cân nhắc cùng tải về Mẫu đơn khởi kiện tranh chấp thừa kế đất đai tại đây:
Có bắt buộc phải hòa giải tranh chấp thừa kế về đất đai trước khi khởi kiện?
* Tranh chấp đất đai phải hòa giải tại Ủy ban nhân dân xã, phường, thị trấn (UBND cấp xã) trước khi khởi kiện
Khi xảy ra tranh chấp đất đai, Nhà nước khuyến khích các bên tranh chấp tự hòa giải hoặc giải quyết tranh chấp thông qua hòa giải ở cơ sở (thông qua hòa giải viên).
Trường hợp các bên tranh chấp không hòa giải được thì phải hòa giải bắt buộc tại UBND cấp xã nơi có đất nếu muốn khởi kiện hoặc đề nghị UBND cấp quận, huyện, cấp tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương giải quyết.
Nội dung này được quy định rõ tại khoản 2 Điều 203 Luật Đất đai 2013 như sau: “2. Tranh chấp đất đai mà các bên tranh chấp không hòa giải được thì gửi đơn đến Ủy ban nhân dân cấp xã nơi có đất tranh chấp để hòa giải.”.
Tóm lại, tranh chấp đất đai phải hòa giải bắt buộc tại UBND cấp xã nơi có đất trước khi khởi kiện, trường hợp không hòa giải mà nộp đơn trực tiếp lên Tòa án thì Tòa sẽ không thụ lý vì không đủ điều kiện khởi kiện.
* Tranh chấp thừa kế đất đai không bắt buộc phải hòa giải tại UBND cấp xã
Tranh chấp thừa kế đất đai là việc rất phổ biến giữa những người thừa kế với nhau hoặc thậm chí giữa những người không phải là người thừa kế nhưng nghĩ mình có quyền hưởng di sản thừa kế.
Đồng thời, nhiều người nghĩ tranh chấp thừa kế đất đai là tranh chấp đất đai nên gửi đơn hòa giải tại UBND cấp xã nơi có đất theo hướng dẫn tại khoản 2 Điều 203 Luật Đất đai 2013 nhưng thực tiễn không phải vậy.
Khoản 2 Điều 3 Nghị quyết 04/2017/NQ-HĐTP quy định như sau: “2. Đối với tranh chấp ai là người có quyền sử dụng đất mà chưa được hòa giải tại Ủy ban nhân dân xã, phường, thị trấn nơi có đất tranh chấp theo hướng dẫn tại Điều 202 Luật Đất đai năm 2013 thì được xác định là không có đủ điều kiện khởi kiện quy định tại điểm b khoản 1 Điều 192 Bộ luật Tố tụng dân sự năm 2015.
Đối với tranh chấp khác liên quan đến quyền sử dụng đất như: tranh chấp về giao dịch liên quan đến quyền sử dụng đất, tranh chấp về thừa kế quyền sử dụng đất, chia tài sản chung của vợ chồng là quyền sử dụng đất,… thì thủ tục hòa giải tại Ủy ban nhân dân xã, phường, thị trấn nơi có đất tranh chấp không phải là điều kiện khởi kiện vụ án.”.
Vì vậy, tranh chấp thừa kế đất đai hay còn gọi là tranh chấp về thừa kế quyền sử dụng đất không bắt buộc phải hòa giải tại UBND cấp xã nơi có đất vì không phải là tranh chấp đất đai (chỉ được xem là tranh chấp liên quan đến đất đai).
Án phí khởi kiện tranh chấp thừa kế về đất đai là bao nhiêu?
Án phí khởi kiện tranh chấp thừa kế về đất đai được xác định theo hướng dẫn tại (tiểu mục 1.1; 1.3 mục 1 cùng tiểu mục 2.1 mục 2 phần I Danh Mục Án Phí Tòa Án Ban hành kèm theo Nghị quyết số 326/2016/UBTVQH14 ngày 30 tháng 12 năm 2016) được tính như sau:
Trường hợp không yêu cầu xác định giá trị tài sản mà chỉ yêu cầu xem xét quyền sở hữu mảnh đất thì mức án phí đối với trường hợp vụ án không có giá ngạch là 300.000 đồng.
Trong trường hợp có yêu cầu Tòa án xác định giá trị tài sản thì mức án phí được xác định như sau:
- Từ 6.000.000 đồng trở xuống thì mức án phí phải nộp cho Tòa là 300.000 đồng
- Từ trên 6.000.000 đồng đến 400.000.000 đồng thì mức án phí là 5% giá trị tài sản có tranh chấp
- Từ trên 400.000.000 đồng đến 800.000.000 đồng mức án phí là 20.000.000 đồng + 4% của phần giá trị tài sản có tranh chấp vượt quá 400.000.000 đồng
- Từ trên 800.000.000 đồng đến 2.000.000.000 đồng thì mức án phí là 36.000.000 đồng + 3% của phần giá trị tài sản có tranh chấp vượt 800.000.000 đồng
- Tài sản có giá trị từ 2.000.000.000 đồng đến 4.000.000.000 đồng thì mức án phí phải nộp là 72.000.000.000.000 đồng thì mức án phí là 112.000.000 đồng + 0.1% của phần giá trị tài sản tranh chấp vượt 4.000.000.000 đồng.
Mời bạn xem thêm
- Hoãn thi hành án tử hình được thực hiện thế nào?
- Quy định chung về thủ tục công nhận cùng cho thi hành án tại Việt Nam
- Thi hành án phạt quản chế diễn ra theo trình tự nào chế theo pháp luật
Liên hệ ngay
Vấn đề “Thủ tục khởi kiện tranh chấp thừa kế về đất đai” đã được LVN Group trả lời câu hỏi ở bên trên. Với hệ thống công ty LVN Group chuyên cung cấp dịch vụ pháp lý trên toàn quốc. Chúng tôi sẽ trả lời mọi câu hỏi của quý khách hàng liên quan tới đổi tên giấy khai sinh… Với đội ngũ LVN Group, chuyên viên, chuyên gia dày dặn kinh nghiệm, chúng tôi sẽ giúp quý khách giải quyết vấn đề một cách nhanh chóng, thuận tiện, tiết kiệm chi phí cùng ít đi lại. Chi tiết vui lòng liên hệ tới hotline: 1900.0191
Giải đáp có liên quan
Căn cứ Điều 30 Luật thi hành án dân sự 2008 có quy định thời hiệu yêu cầu thi hành án như sau:
Trong thời hạn 05 năm, kể từ ngày bản án, quyết định có hiệu lực pháp luật, người được thi hành án, người phải thi hành án có quyền yêu cầu đơn vị thi hành án dân sự có thẩm quyền ra quyết định thi hành án.
Trường hợp thời hạn thực hiện nghĩa vụ được ấn định trong bản án, quyết định thì thời hạn 05 năm được tính từ ngày nghĩa vụ đến hạn.
Đối với bản án, quyết định thi hành theo định kỳ thì thời hạn 05 năm được áp dụng cho từng định kỳ, kể từ ngày nghĩa vụ đến hạn.
Tại Điều 202 Luật đất đai 2013 có quy định về hòa giải tranh chấp đất đai như sau:
1. Nhà nước khuyến khích các bên tranh chấp đất đai tự hòa giải hoặc giải quyết tranh chấp đất đai thông qua hòa giải ở cơ sở.
2. Tranh chấp đất đai mà các bên tranh chấp không hòa giải được thì gửi đơn đến Ủy ban nhân dân cấp xã nơi có đất tranh chấp để hòa giải.
3. Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp xã có trách nhiệm tổ chức việc hòa giải tranh chấp đất đai tại địa phương mình; trong quá trình tổ chức thực hiện phải phối hợp với Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam cấp xã cùng các tổ chức thành viên của Mặt trận, các tổ chức xã hội khác. Thủ tục hòa giải tranh chấp đất đai tại Ủy ban nhân cấp xã được thực hiện trong thời hạn không quá 45 ngày, kể từ ngày nhận được đơn yêu cầu giải quyết tranh chấp đất đai.
Tại Điều 3 Nghị quyết 04/2017/NQ-HĐTP có quy định về chưa đủ điều kiện khởi kiện như sau:
1. Chưa có đủ điều kiện khởi kiện theo hướng dẫn của pháp luật là trường hợp pháp luật tố tụng dân sự, pháp luật khác có quy định về các điều kiện để đơn vị, tổ chức, cá nhân khởi kiện yêu cầu Tòa án bảo vệ quyền cùng lợi ích hợp pháp của mình hoặc bảo vệ quyền cùng lợi ích hợp pháp của người khác, lợi ích công cộng cùng lợi ích của Nhà nước nhưng người khởi kiện đã khởi kiện đến Tòa án khi còn thiếu một trong các điều kiện đó.
2. Đối với tranh chấp ai là người có quyền sử dụng đất mà chưa được hòa giải tại Ủy ban nhân dân xã, phường, thị trấn nơi có đất tranh chấp theo hướng dẫn tại Điều 202 Luật đất đai năm 2013 thì được xác định là không có đủ điều kiện khởi kiện quy định tại điểm b khoản 1 Điều 192 Bộ luật tố tụng dân sự năm 2015.