Căn cứ pháp lý:

– Luật ban hành văn bản quy phạm pháp luật 2015;

– Nghị định số 34/2016/NĐ-CP.

1. Kiểm tra văn bản theo thẩm quyền là gì?

– Kiểm tra văn bản theo thẩm quyền là xem xét, đánh giá và kết luận về tính hợp pháp của văn bản được kiểm tra của cơ quan, người có thẩm quyền ở bộ, ngành, địa phương đối với các văn bản có quy định liên quan đến lĩnh vực quản lý nhà nước của bộ, ngành, địa phương mình.

– Kiểm tra văn bản theo thẩm quyền nhằm bảo đảm nội dung của văn bản đã ban hành phù hợp với pháp luật về lĩnh vực quản lý nhà nước của bộ, ngành có liên quan trong văn bản đó; bảo đảm sự phù hợp của văn bản được ban hành với văn bản có hiệu lực pháp lý cao hơn. Hoạt động kiểm tra theo thẩm quyền thực chất là sự “kiểm soát chéo” giữa các cơ quan nhà nước trong việc thực hiện pháp luật và có thể, từ hoạt động này mà những nội dung không phù hợp với pháp luật không được phát hiện ở giai đoạn tự kiểm tra sẽ được xem xét, đánh giá lại, bảo đảm tính hợp hiến, hợp pháp của văn bản.

2. Việc kiểm tra văn bản theo thẩm quyền được thực hiện bởi cơ quan nào?

– Thủ tướng Chính phủ kiểm tra thông tư của Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang bộ; nội dung quy định thuộc lĩnh vực quản lý nhà nước của bộ, cơ quan ngang bộ trong thông tư liên tịch giữa Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang bộ với Chánh án Tòa án nhân dân tối cao, Viện trưởng Viện kiểm sát nhân dân tối cao; nghị quyết của Hội đồng nhân dân, quyết định của Ủy ban nhân dân cấp tỉnh, văn bản QPPL của chính quyền địa phương ở đơn vị hành chính – kinh tế đặc biệt liên quan đến nhiều ngành, nhiều lĩnh vực quản lý nhà nước;

– Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang bộ kiểm tra văn bản do Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang bộ khác, Hội đồng nhân dân và Ủy ban nhân dân cấp tỉnh, chính quyền địa phương ở đơn vị hành chính – kinh tế đặc biệt ban hành về những nội dung có liên quan đến ngành, lĩnh vực do mình phụ trách.

– Bộ trưởng Bộ Tư pháp thực hiện thẩm quyền kiểm tra như các Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang bộ khác và giúp Thủ tướng Chính phủ kiểm tra các văn bản sau đây:

+ Thông tư của Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang bộ; nội dung quy định thuộc lĩnh vực quản lý nhà nước của bộ, cơ quan ngang bộ trong thông tư liên tịch giữa Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang bộ với Chánh án Tòa án nhân dân tối cao, Viện trưởng Viện kiểm sát nhân dân tối cao;

+ Nghị quyết của Hội đồng nhân dân, quyết định của Ủy ban nhân dân cấp tỉnh, văn bản QPPL của chính quyền địa phương ở đơn vị hành chính – kinh tế đặc biệt liên quan đến nhiều ngành, nhiều lĩnh vực quản lý nhà nước;

– Bộ trưởng, Chủ nhiệm Văn phòng Chính phủ thực hiện thẩm quyền kiểm tra như các Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang bộ khác và giúp Thủ tướng Chính phủ kiểm tra các văn bản sau:

+ Văn bản do Bộ trưởng Bộ Tư pháp ban hành về ngành, lĩnh vực quản lý nhà nước của Bộ Tư pháp;

+ Nội dung thuộc lĩnh vực quản lý nhà nước trong thông tư liên tịch giữa Bộ trưởng Bộ Tư pháp với Chánh án Tòa án nhân dân tối cao, Viện trưởng Viện kiểm sát nhân dân tối cao;

Trường hợp có tranh chấp về thẩm quyền kiểm tra văn bản thì Bộ trưởng Bộ Tư pháp báo cáo Thủ tướng Chính phủ quyết định.

3. Cơ quan nào làm đầu mối giúp tiến hành việc kiểm tra văn bản?

Theo quy định tại Điều 113, 114 Nghị định số 34/2016/NĐ-CP thì cơ quan làm đầu mối giúp tiến hành việc kiểm tra văn bản gồm:

– Người đứng đầu tổ chức pháp chế bộ, cơ quan ngang bộ giúp Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang bộ thực hiện việc kiểm tra các văn bản thuộc thẩm quyền kiểm tra của Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang bộ. Người đứng đầu tổ chức pháp chế cơ quan thuộc Chính phủ phối hợp với tổ chức pháp chế bộ, cơ quan ngang bộ có nhiệm vụ quản lý nhà nước về ngành, lĩnh vực hoạt động của cơ quan thuộc Chính phủ thực hiện việc kiểm tra theo thẩm quyền các văn bản có quy định thuộc lĩnh vực hoạt động của cơ quan thuộc Chính phủ.

– Cục trưởng Cục Kiểm tra văn bản QPPL giúp Bộ trưởng Bộ Tư pháp kiểm tra các văn bản thuộc thẩm quyền, trách nhiệm kiểm tra của Bộ trưởng Bộ Tư pháp.

– Giám đốc Sở Tư pháp, Trưởng phòng Tư pháp giúp Chủ tịch Ủy ban nhân dân cùng cấp thực hiện việc kiểm tra văn bản theo thẩm quyền.

4. Thẩm quyền của Thủ tướng Chính phủ trong việc xử lý văn bản trái pháp luật?

(1) Theo quy định tại khoản 4 Điều 98 Hiến pháp

năm 2013, khoản 8 Điều 28 Luật tổ chức Chính phủ năm 2015 thì Thủ tướng Chính phủ có thẩm quyền:

Đình chỉ việc thi hành hoặc bãi bỏ văn bản của Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang bộ, Ủy ban nhân dân, Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh trái với Hiến pháp, luật và văn bản của cơ quan nhà nước cấp trên; đình chỉ việc thi hành nghị quyết của Hội đồng nhân dân cấp tỉnh trái với Hiến pháp, luật và văn bản của cơ quan nhà nước cấp trên, đồng thời đề nghị Ủy ban thường vụ Quốc hội bãi bỏ.

Ví dụ, như đã đề cập ở phần trước, ngày 29/12/2005, Thủ tướng Chính phủ ký Quyết định số 1387/QĐ-TTg đình chỉ hiệu lực thi hành các quy định về ưu đãi, khuyến khích đầu tư trái pháp luật trong 46 văn bản do Ủy ban nhân dân của 31 tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương ban hành. Cũng tại Quyết định này, Thủ tướng Chính phủ đã yêu cầu “… nghiêm khắc kiểm điểm trách nhiệm đối với cơ quan, cán bộ, công chức trong tham mưu, soạn thảo, thẩm định, trình, thông qua, ký và ban hành văn bản có quy định về ưu đãi, khuyến khích đầu tư trái pháp luật”.

(2) Điều 118 Nghị định số 34/2016/NĐ-CP quy định Bộ trưởng Bộ Tư pháp giúp Thủ tướng Chính phủ xử lý văn bản trái pháp luật. Tùy theo tính chất, mức độ vi phạm, Bộ trưởng Bộ Tư pháp trình Thủ tướng Chính phủ quyết định:

– Đình chỉ việc thi hành, bãi bỏ một phần hoặc toàn bộ:

+ Thông tư trái pháp luật do Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang bộ ban hành;

+ Quyết định trái pháp luật do Ủy ban nhân dân cấp tỉnh, Ủy ban nhân dân ở đơn vị hành chính – kinh tế đặc biệt ban hành.

– Đình chỉ việc thi hành một phần hoặc toàn bộ:

+ Nội dung trái pháp luật thuộc lĩnh vực quản lý nhà nước của bộ, cơ quan ngang bộ trong thông tư liên tịch do Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang bộ với Chánh án Tòa án nhân dân tối cao, Viện trưởng Viện kiểm sát nhân dân tối cao ban hành, đồng thời, yêu cầu các Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang bộ thỏa thuận với Chánh án Tòa án nhân dân tối cao, Viện trưởng Viện kiểm sát nhân dân tối cao cùng xử lý văn bản đó;

+ Nghị quyết trái pháp luật của Hội đồng nhân dân cấp tỉnh, Hội đồng nhân dân ở đơn vị hành chính – kinh tế đặc biệt, đồng thời đề nghị Ủy ban thường vụ Quốc hội bãi bỏ.

5. Thẩm quyền của Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang bộ xử lý văn bản trái pháp luật

Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang bộ có thẩm quyền xử lý văn bản trái pháp luật theo quy định tại Điều 119 Nghị định số 34/2016/NĐ-CP, cụ thể là:

(1) Thẩm quyền của Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang bộ:

– Kiến nghị Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang bộ đình chỉ việc thi hành, bãi bỏ một phần hoặc toàn bộ văn bản trái pháp luật do các Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang bộ ban hành liên quan đến ngành, lĩnh vực do mình phụ trách. Trường hợp kiến nghị không được chấp thuận thì trình Thủ tướng Chính phủ quyết định;

– Trình Thủ tướng Chính phủ quyết định đình chỉ việc thi hành một phần hoặc toàn bộ nghị quyết trái pháp luật của Hội đồng nhân dân cấp tỉnh, Hội đồng nhân dân ở đơn vị hành chính – kinh tế đặc biệt ban hành về ngành, lĩnh vực do mình phụ trách, đồng thời đề nghị Ủy ban thường vụ Quốc hội bãi bỏ;

– Trình Thủ tướng Chính phủ quyết định đình chỉ việc thi hành, bãi bỏ một phần hoặc toàn bộ quyết định trái pháp luật của Ủy ban nhân dân cấp tỉnh, Ủy ban nhân dân ở đơn vị hành chính – kinh tế đặc biệt ban hành về ngành, lĩnh vực do mình phụ trách.

(2) Bộ trưởng, Chủ nhiệm Văn phòng Chính phủ, ngoài những thẩm quyền chung quy định ở trên còn có thẩm quyền:

– Kiến nghị Bộ trưởng Bộ Tư pháp đình chỉ việc thi hành, bãi bỏ một phần hoặc toàn bộ văn bản trái pháp luật do Bộ trưởng Bộ Tư pháp ban hành. Trường hợp kiến nghị không được chấp thuận thì trình Thủ tướng Chính phủ quyết định;

– Kiến nghị xử lý thông tư liên tịch có dấu hiệu trái pháp luật giữa Bộ trưởng Bộ Tư pháp với Chánh án Tòa án nhân dân tối cao, Viện trưởng Viện kiểm sát nhân dân tối cao (trường hợp phát hiện nội dung quy định thuộc lĩnh vực của Tòa án nhân dân tối cao, Viện kiểm sát nhân dân tối cao trong thông tư liên tịch có dấu hiệu trái pháp luật thì Bộ trưởng, Chủ nhiệm Văn phòng Chính phủ kiến nghị Tòa án nhân dân tối cao, Viện kiểm sát nhân dân tối cao xem xét, xử lý theo quy định của pháp luật).

6. Thẩm quyền của Bộ trưởng Bộ Tư pháp trong việc xử lý văn bản trái pháp luật?

Theo quy định tại khoản 2 Điều 119 Nghị định

số 34/2016/NĐ-CP thì Bộ trưởng Bộ Tư pháp có thẩm quyền trong việc xử lý văn bản trái pháp luật như sau:

(1) Cũng như các Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang bộ khác, Bộ trưởng Bộ Tư pháp có thẩm quyền:

– Kiến nghị Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang bộ đình chỉ việc thi hành, bãi bỏ một phần hoặc toàn bộ văn bản trái pháp luật do các Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang bộ ban hành liên quan đến ngành, lĩnh vực do mình phụ trách. Trường hợp kiến nghị không được chấp thuận thì trình Thủ tướng Chính phủ quyết định;

– Trình Thủ tướng Chính phủ quyết định đình chỉ việc thi hành một phần hoặc toàn bộ nghị quyết trái pháp luật của Hội đồng nhân dân cấp tỉnh, Hội đồng nhân dân ở đơn vị hành chính – kinh tế đặc biệt ban hành về ngành, lĩnh vực do mình phụ trách, đồng thời đề nghị Ủy ban thường vụ Quốc hội bãi bỏ;

– Trình Thủ tướng Chính phủ quyết định đình chỉ việc thi hành, bãi bỏ một phần hoặc toàn bộ quyết định trái pháp luật của Ủy ban nhân dân cấp tỉnh, Ủy ban nhân dân ở đơn vị hành chính – kinh tế đặc biệt ban hành về ngành, lĩnh vực do mình phụ trách.

(2) Ngoài ra, Bộ trưởng Bộ Tư pháp có thẩm quyền:

– Kiến nghị Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang bộ đình chỉ việc thi hành, bãi bỏ một phần hoặc toàn bộ văn bản trái pháp luật do Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang bộ ban hành. Trường hợp kiến nghị không được chấp thuận thì trình Thủ tướng Chính phủ quyết định;

– Trình Thủ tướng Chính phủ quyết định đình chỉ việc thi hành nghị quyết trái pháp luật do Hội đồng nhân dân cấp tỉnh, Hội đồng nhân dân ở đơn vị hành chính – kinh tế đặc biệt ban hành liên quan đến nhiều ngành, nhiều lĩnh vực quản lý nhà nước;

– Trình Thủ tướng Chính phủ quyết định đình chỉ việc thi hành, bãi bỏ một phần hoặc toàn bộ quyết định trái pháp luật do Ủy ban nhân dân cấp tỉnh, Ủy ban nhân dân ở đơn vị hành chính – kinh tế đặc biệt ban hành liên quan đến nhiều ngành, nhiều lĩnh vực quản lý nhà nước;

– Kiến nghị xử lý văn bản liên tịch có dấu hiệu trái pháp luật giữa các Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang bộ với Chánh án Tòa án nhân dân tối cao, Viện trưởng Viện kiểm sát nhân dân tối cao (trường hợp phát hiện nội dung quy định thuộc lĩnh vực của Tòa án nhân dân tối cao, Viện kiểm sát nhân dân tối cao trong thông tư liên tịch có dấu hiệu trái pháp luật thì Bộ trưởng Bộ Tư pháp kiến nghị Tòa án nhân dân tối cao, Viện kiểm sát nhân dân tối cao xem xét, xử lý theo quy định của pháp luật).

7. Nhiệm vụ, quyền hạn của Cục trưởng Cục Kiểm tra văn bản quy phạm pháp luật

Nhiệm vụ, quyền hạn của Cục trưởng Cục Kiểm tra văn bản quy phạm pháp luật trong việc giúp Bộ trưởng Bộ Tư pháp thực hiện thẩm quyền kiểm tra văn bản?

Theo quy định tại điểm b khoản 2 Điều 113 Nghị định số 34/2016/NĐ-CP, Cục trưởng Cục Kiểm tra văn bản QPPL giúp Bộ trưởng Bộ Tư pháp kiểm tra các văn bản thuộc thẩm quyền, trách nhiệm kiểm tra của Bộ trưởng Bộ Tư pháp. Theo đó, Cục trưởng Cục Kiểm tra văn bản QPPL chịu trách nhiệm trước Bộ trưởng Bộ Tư pháp về toàn bộ hoạt động kiểm tra văn bản trong phạm vi thẩm quyền được giao. Để thực hiện được thẩm quyền này, Cục trưởng Cục Kiểm tra văn bản QPPL có nhiệm vụ:

– Tổ chức kiểm tra tại Cục Kiểm tra văn bản QPPL đối với văn bản do cơ quan, người có thẩm quyền ban hành văn bản đó gửi đến; Kiểm tra văn bản khi nhận được yêu cầu, kiến nghị của các cơ quan, tổ chức, cá nhân phản ánh về văn bản có dấu hiệu trái pháp luật; Kiểm tra theo địa bàn, chuyên đề, lĩnh vực và tổ chức đoàn kiểm tra liên ngành tại bộ, ngành, địa phương.

– Trong quá trình thực hiện nhiệm vụ kiểm tra theo thẩm quyền, Cục trưởng Cục Kiểm tra văn bản QPPL chịu trách nhiệm trước Bộ trưởng Bộ Tư pháp về kết quả kiểm tra, có quyền và nghĩa vụ kết luận về nội dung trái pháp luật của văn bản được kiểm tra, đồng thời yêu cầu cơ quan đã ban hành văn bản trái pháp luật xem xét, xử lý trong thời hạn luật định. Nếu hết thời hạn quy định mà cơ quan đã ban hành văn bản trái pháp luật không xử lý hoặc Cục trưởng Cục Kiểm tra văn bản QPPL không đồng ý với kết quả xử lý thì Cục trưởng Cục Kiểm tra văn bản QPPL có quyền báo cáo Bộ trưởng Bộ Tư pháp xem xét để xử lý theo thẩm quyền.

– Bên cạnh đó, Cục trưởng Cục Kiểm tra văn bản QPPL còn có nhiệm vụ giúp Bộ trưởng Bộ Tư pháp thực hiện quản lý nhà nước về công tác kiểm tra văn bản trên phạm vi toàn quốc.

8. Thẩm quyền của Chủ tịch UBND cấp tỉnh, Chủ tịch UBND cấp huyện

Thẩm quyền của Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh, Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện trong việc xử lý văn bản trái pháp luật?

Theo quy định tại Điều 120 Nghị định số 34/2016/NĐ-CP, thẩm quyền xử lý văn bản trái pháp luật của Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh, cấp huyện được thực hiện như sau:

– Đối với văn bản trái pháp luật do Ủy ban nhân dân cấp dưới trực tiếp ban hành thì quyết định đình chỉ việc thi hành, bãi bỏ một phần hoặc toàn bộ.

Ví dụ: Khi Sở Tư pháp tỉnh A kiểm tra, phát hiện văn bản của Ủy ban nhân dân huyện B ban hành có nội dung trái pháp luật sẽ thực hiện việc kết luận kiểm tra và gửi cho Ủy ban nhân dân huyện B để xem xét, xử lý theo quy định. Trường hợp Ủy ban nhân dân huyện B không thực hiện việc xem xét, xử lý hoặc Sở Tư pháp không đồng ý với kết quả xử lý đó, tùy theo tính chất, mức độ vi phạm, Giám đốc Sở Tư pháp sẽ kiến nghị Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh A xem xét, quyết định đình chi thi hành, bãi bỏ một phần hoặc toàn bộ văn bản trái pháp luật của Ủy ban nhân dân huyện B.

– Đối với nghị quyết trái pháp luật do Hội đồng nhân dân cấp dưới trực tiếp ban hành thì quyết định đình chỉ việc thi hành và báo cáo Ủy ban nhân dân để đề nghị Hội đồng nhân dân cùng cấp bãi bỏ

Ví dụ: Khi Sở Tư pháp tỉnh A kiểm tra, phát hiện văn bản của Hội đồng nhân dân huyện B ban hành có nội dung trái pháp luật sẽ thực hiện việc kết luận kiểm tra và gửi cho Hội đồng nhân dân huyện B thực hiện xem xét, xử lý theo quy định. Trường hợp Hội đồng nhân dân huyện B không xử lý hoặc Sở Tư pháp không đồng ý với kết quả xử lý đó, tùy theo tính chất, mức độ vi phạm, Giám đốc Sở Tư pháp sẽ kiến nghị Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh A xem xét, quyết định đình chỉ việc thi hành văn bản trái pháp luật của Hội đồng nhân dân huyện B và báo cáo Ủy ban nhân dân để đề nghị Hội đồng nhân dân tỉnh A bãi bỏ tại Kỳ họp Hội đồng nhân dân gần nhất.