Mẫu bản tự khai tranh chấp đất đai mới

Do giá trị của đất đai ngày nay rất cao nên đất đai thường gây ra mâu thuẫn giữa các cá nhân với nhau hoặc giữa cá nhân với các tổ chức. Mặt khác, việc giải quyết tranh chấp đất đai cũng gặp nhiều khó khăn do có nhiều tranh chấp phát sinh. Tranh chấp đất đai tuy phổ biến trong cuộc sống hàng ngày nhưng không phải ai cũng hiểu rõ về tranh chấp đất đai và thủ tục giải quyết tranh chấp đất đai thế nào? Trước khi giải quyết tranh chấp đất đai hai bên cần phải tự khai rõ về vụ việc thế nào. Vậy Mẫu bản tự khai tranh chấp đất đai bao gồm những nội dung gì? cùng LVN Group tìm hiểu nhé

Mẫu bản tự khai tranh chấp đất đai là gì?

Hiện nay không có quy định nào nói rõ bản tự khai là gì? Và những nội dung cần phải có những nội dung gì trong bản tự khai. Theo các chuyên gia trong lĩnh vực pháp lý, đơn khởi kiện chỉ trình bày những điểm chung nhất, khái quát nhất theo hướng tóm tắt cơ bản sự việc. Thậm chí, một số mẫu đơn khởi kiện chỉ quan tâm đến phần yêu cầu, không cần nêu nội dung cụ thể.

Sau khi thụ lý, theo thủ tục, Thẩm phán sẽ triệu tập đương sự để tiến hành hòa giải. Trước đó, các bên sẽ được yêu cầu viết bản tự khai, nêu rõ nội dung sự việc. Phần trình bày chi tiết từ hai phía giúp Thẩm phán nhìn nhận vấn đề một cách toàn diện hơn.

Vì vậy có thể hiểu bản tự khai tranh chấp đất đai là văn bản của hai bên tranh chấp, trong đó hai bên sẽ trình bày lại toàn bộ nội dung sự việc về vụ việc tranh chấp đất đai của mình

Mẫu bản tự khai tranh chấp đất đai mới

Mẫu bản tự khai tranh chấp đất đai mới

Thủ tục khởi kiện tranh chấp đất đai

Căn cứ khoản 2 Điều 189 Bộ luật Tố tụng dân sự 2015, người khởi kiện cần chuẩn bị hồ sơ khởi kiện gồm các giấy tờ sau:

  • Đơn khởi kiện theo mẫu.
  • Biên bản hòa giải không thành có chứng nhận của Ủy ban nhân dân xã, phường, thị trấn nơi có đất có chữ ký của các bên tranh chấp.
  • Một số loại giấy tờ của người khởi kiện như: Sổ hộ khẩu, Chứng minh thư nhân dân hoặc Căn cước công dân hoặc hộ chiếu còn giá trị sử dụng.
  • Danh mục tài liệu, chứng cứ kèm theo đơn khởi kiện.

Theo quy định pháp luật tố tụng dân sự ai khởi kiện vấn đề gì phải có tài liệu, chứng cứ để chứng minh cho yêu cầu khởi kiện đó, nếu không Tòa án sẽ từ chối yêu cầu khởi kiện.

Khi nộp tài liệu, chứng cứ kèm theo đơn khởi kiện không nhất phải nộp toàn bộ những gì người khởi kiện có, thay vào đó chỉ cần nộp tài liệu, chứng cứ chứng minh yêu cầu khởi kiện (đủ để Tòa án thụ lý, không nên nộp hết để bảo đảm khả năng thắng kiện trong quá trình tranh tụng tại Tòa).

Bước 1: Nộp đơn khởi kiện

* Nơi nộp đơn khởi kiện

Căn cứ quy định thẩm quyền của Tòa án theo loại việc, theo cấp và theo lãnh thổ nêu rõ tại khoản 9 Điều 26, điểm a khoản 1 Điều 35 và điểm c khoản 1 Điều 39 Bộ luật Tố tụng dân sự 2015, người khởi kiện nộp đơn tại Tòa án nhân dân cấp huyện (huyện, quận, thị xã, thành phố thuộc tỉnh, thành phố thuộc thành phố trực thuộc trung ương) nơi có đất đang tranh chấp nếu là tranh chấp giữa hộ gia đình, cá nhân sử dụng đất với nhau.

* Hình thức nộp đơn

Người khởi kiện nộp đơn bằng một trong các cách thức sau:

– Nộp trực tiếp tại Tòa án (đây là cách thức phổ biến nhất);

– Gửi đến Tòa án theo đường dịch vụ bưu chính;

– Gửi trực tuyến bằng cách thức điện tử qua Cổng thông tin điện tử của Tòa án (nếu có).

Bước 2: Nhận, xử lý đơn và thụ lý đơn

* Nhận và xử lý đơn khởi kiện

Điều 191 Bộ luật Tố tụng dân sự 2015 quy định Thẩm phán phải xem xét đơn khởi kiện và ra một trong các quyết định sau:

– Yêu cầu sửa đổi, bổ sung đơn khởi kiện;

– Tiến hành thủ tục thụ lý vụ án theo thủ tục thông thường hoặc theo thủ tục rút gọn nếu vụ án có đủ điều kiện để giải quyết theo thủ tục rút gọn (thông thường sẽ thực hiện theo thủ tục thông thường);

  • Chuyển đơn khởi kiện cho Tòa án có thẩm quyền và thông báo cho người khởi kiện nếu vụ án thuộc thẩm quyền giải quyết của Tòa án khác;
  • Trả lại đơn khởi kiện cho người khởi kiện nếu vụ việc đó không thuộc thẩm quyền giải quyết của Tòa án.
  • Thụ lý đơn khởi kiện

Căn cứ Điều 195 Bộ luật Tố tụng dân sự 2015, sau khi nhận đơn khởi kiện và tài liệu, chứng cứ kèm theo, nếu xét thấy vụ án thuộc thẩm quyền giải quyết của Tòa án thì Thẩm phán phải thông báo ngay cho người khởi kiện biết để họ đến Tòa án làm thủ tục nộp tiền tạm ứng án phí trong trường hợp họ phải nộp tiền tạm ứng án phí.

  • Thẩm phán dự tính số tiền tạm ứng án phí, ghi vào giấy báo và giao cho người khởi kiện để họ nộp tiền tạm ứng án phí.
  • Nơi nộp tạm ứng án phí: Nếu tranh chấp đất đai giữa hộ gia đình, cá nhân thuộc thẩm quyền Tòa án nhân dân cấp huyện thì nơi nộp tạm ứng án phí là Chi cục thi hành án dân sự cấp huyện (được nêu rõ trong thông báo).
  • Trong thời hạn 07 ngày, kể từ ngày nhận được giấy báo của Tòa án, người khởi kiện phải nộp tiền tạm ứng án phí và nộp cho Tòa án biên lai thu tiền tạm ứng án phí.
  • Thẩm phán thụ lý vụ án sau khi người khởi kiện nộp cho Tòa án biên lai thu tiền tạm ứng án phí.

Riêng trường hợp người khởi kiện được miễn hoặc không phải nộp tiền tạm ứng án phí thì Thẩm phán phải thụ lý vụ án khi nhận được đơn khởi kiện và tài liệu, chứng cứ kèm theo.

Liên hệ ngay

Trên đây là nội dung tư vấn của LVN Group liên quan đến vấn đề “Mẫu bản tự khai tranh chấp đất đai mới” Nếu quý khách hàng đang có bất kỳ băn khoăn hay câu hỏi đến dịch vụ pháp lý như quy định về hợp thửa đất cần được trả lời, các LVN Group, chuyên gia chuyên môn sẽ tư vấn, giúp đỡ tận tình, hãy gọi cho chúng tôi qua số hotline 1900.0191 để được tư vấn nhanh chóng, hiệu quả.

Giải đáp có liên quan

Thẩm quyền hòa giải tranh chấp đất đai thuộc đơn vị nào?

Luật đất đai 2013 quy định cụ thể về thẩm quyền hòa giải tranh chấp đất đai với những nội dung chính sau:
Tranh chấp đất đai mà các bên tranh chấp không hòa giải được thì gửi đơn đến UBND cấp xã nơi có đất tranh chấp để hòa giải.
Chủ tịch UBND cấp xã có trách nhiệm tổ chức việc hòa giải tranh chấp đất đai tại địa phương mình; trong quá trình tổ chức thực hiện phải phối hợp với UBMTTQ Việt Nam cấp xã và các tổ chức thành viên của Mặt trận, các tổ chức xã hội khác. Thủ tục hòa giải tranh chấp đất đai tại UBND xã được thực hiện trong thời hạn không quá 45 ngày, kể từ ngày nhận được đơn yêu cầu giải quyết tranh chấp đất đai.
Đối với trường hợp hòa giải thành mà có thay đổi hiện trạng về ranh giới, người sử dụng đất thì UBND cấp xã gửi biên bản hòa giải đến Phòng Tài nguyên và Môi trường đối với trường hợp tranh chấp đất đai giữa hộ gia đình, cá nhân, cộng đồng dân cư với nhau; gửi đến Sở Tài nguyên và Môi trường đối với các trường hợp khác.

Bản tự khai có được xem là chứng cứ không?

Điều 93 Bộ luật tố tụng dân sự 2015 quy định về chứng cứ như sau:
“Chứng cứ trong vụ việc dân sự là những gì có thật được đương sự và đơn vị, tổ chức, cá nhân khác giao nộp, xuất trình cho Tòa án trong quá trình tố tụng hoặc do Tòa án thu thập được theo trình tự, thủ tục do Bộ luật này quy định và được Tòa án sử dụng làm căn cứ để xác định các tình tiết khách quan của vụ án cũng như xác định yêu cầu hay sự phản đối của đương sự là có căn cứ và hợp pháp”
Một tài liệu, sự vật, sự việc được xem là chứng cứ khi đảm bảo được các tính chất, gồm:
Tính khách quan: chứng cứ tồn tại không phụ thuộc vào ý thức chủ quan của con người, không tự tạo ra chứng cứ.
Tính liên quan: chứng phải có sự liên quan trực tiếp hoặc gián tiếp đến vụ việc.
Tính hợp pháp: quá trình thu thập, bảo quản, xem xét, đánh giá, nghiên cứu chứng cứ phải theo đúng trình tự, thủ tục luật định.
Điều 94 Bộ luật tố tụng dân sự 2015 nêu rõ, 10 nguồn tài liệu được xem là chứng cứ, bao gồm:
Tài liệu đọc được, nghe được, nhìn được, dữ liệu điện tử.
Vật chứng.
Lời khai của đương sự.
Lời khai của người làm chứng.
Kết luận giám định.
Biên bản ghi kết quả thẩm định tại chỗ.
Kết quả định giá tài sản, thẩm định giá tài sản.
Văn bản ghi nhận sự kiện, hành vi pháp lý do người có chức năng lập.
Văn bản công chứng, chứng thực.
Các nguồn khác mà pháp luật có quy định.
Vì vậy, bản tự khai chỉ được xem là nguồn của chứng cứ theo các quy định kể trên. Bản tự khai sẽ là chứng cứ khi lời khai đó được xác định có đủ 3 đặc điểm của chứng cứ, là: có thật, được đương sự và đơn vị, tổ chức, cá nhân khác gia nộp, xuất trình cho Tòa án trong quá trình tố tụng hoặc do Tòa án thu thập theo trình tự thủ tục luật định và được Tòa án làm căn cứ để xác định tình tiết khách quan của vụ án.
Vì vậy, những gì được thể hiện trong bản tự khai rất quan trọng, người viết bản tự khai phải hoàn toàn chịu trách nhiệm về những gì mình viết ra.nh chấp đất đai là phần nội dung chi tiết về vấn đề đang xảy ra mâu thuẫn. Trong đó, người viết được quyền thể hiện các nội dung cần thiết cho quá trình xem xét vụ án. Vì vậy, bản tự khai sẽ mang ý chí, quan điểm của người viết.

SOẠN HỢP ĐỒNG, ĐƠN, VĂN BẢN THEO YÊU CẦU CHỈ 500.000đ

--- Gọi ngay 1900.0191 ---

(Tư vấn Miễn phí - Hỗ trợ 24/7)

Công ty Luật LVN - Địa chỉ: Số 16B Nguyễn Thái Học, Yết Kiêu, Hà Đông, Hà Nội, Việt Nam

Gmail: luatlvn@gmail.com