Hiện nay hầu hết các giao dịch sẽ được xác lập dựa trên lời nói, theo đó mà khi có tranh chấp xảy ra sẽ không có căn cứ để giải quyết tranh chấp, không thể giải quyết được hoặc là một bên sẽ trốn tránh việc thực hiện nghĩa vụ. Để tránh việc đó xảy ra các bên khi giao kết hợp đồng thì nên có thoả thêm về những điều khoản phạm vi phạm, bồi thường tổn hại… để tăng tính tự giải của các bên ký kết và cũng để thuận lợi giải quyết tranh chấp phát sinh nếu có sau này. Vậy biên bản xử phạt vi phạm hợp đồng có những nội dung gì? Tại nội dung bài viết dưới đây, LVN Group sẽ hướng dẫn bạn soạn thảo mẫu biên bản xử phạt vi phạm hợp đồng kinh tế. Hi vọng bài viết mang lại thông tin hữu ích đến bạn đọc.
Văn bản hướng dẫn
Bộ luật Dân sự năm 2015
Phạt vi phạm hợp đồng là gì?
Trong pháp luật dân sự thì không quy định cụ thể về mức phạt vi phạm mà đa số là thực hiện theo sự thỏa thuận của hai bên
Phạt vi phạm là sự thỏa thuận giữa các bên trong hợp đồng, theo đó bên vi phạm nghĩa vụ phải nộp một khoản tiền cho bên bị vi phạm. Mức phạt vi phạm do các bên thỏa thuận, trừ trường hợp luật liên quan có quy định khác. Các bên có thể thỏa thuận về việc bên vi phạm nghĩa vụ chỉ phải chịu phạt vi phạm mà không phải bồi thường tổn hại hoặc vừa phải chịu phạt vi phạm và vừa phải bồi thường tổn hại.
Tải xuống mẫu biên bản xử phạt vi phạm hợp đồng kinh tế
Hướng dẫn soạn thảo mẫu biên bản xử phạt vi phạm hợp đồng kinh tế
– Ở phần đầu biên bản, cần nêu rõ căng cứ phạt vi phạm hợp đồng, trong đó ghi rõ về tên của văn bản, số văn bản, ký hiệu, đơn vị ban hành cụ thể, thời gian ban hành và nội dung được trích yếu làm căn cứ.
– Phần nội dung của biên bản:
+ Phần này sẽ bao gồm thông tin của các bên gồm cả những người có liên quan khác: Họ tên, địa chỉ, email, họ tên người uỷ quyền nếu là tổ chức, ngày tháng năm sinh, chức vụ, số điện thoại, địa chỉ liên hệ.
+ Cần nêu rõ hành vi vi phạm của bên vi phạm là gì và điều này được quy định ở Điều, khoản nào trong hợp đồng đã ký trước đó.
+ Nêu rõ mức phạt tương ứng và mức bồi thường cụ thể nếu có yêu cầu về mặt bồi thường.
– Phần kết của biên bản:
Ở phần kết của mẫu biên bản phạt vi phạm hợp đồng thì sẽ cần được nêu rõ về việc xác nhận những nội dung trên với cam kết thực hiện thế nào. Biên bản sẽ được lập thành bao nhiêu bản và được giao cho những bên nào?
Cuối cùng, uỷ quyền mỗi bên cũng như người chứng kiến và xác nhận việc lập biên bản sẽ ký, ghi rõ họ tên vào trong biên bản.
Mức phạt vi phạm hợp đồng kinh tế
Trường hợp các bên có thỏa thuận về phạt vi phạm nhưng không thỏa thuận về việc vừa phải chịu phạt vi phạm và vừa phải bồi thường tổn hại thì bên vi phạm nghĩa vụ chỉ phải chịu phạt vi phạm theo hướng dẫn của Luật thương mại còn áp dụng thì vấn đề về phạt vi phạm hợp đồng là do các bên thỏa thuận tuy nhiên không được vượt quá 8% giá trị phần nghĩa vụ hợp đồng vi phạm, trừ trường hợp vi phạm hợp đồng dịch vụ giám định.
Bồi thường tổn hại do vi phạm hợp đồng thế nào?
Người có quyền có thể yêu cầu bồi thường tổn hại cho lợi ích mà lẽ ra mình sẽ được hưởng do hợp đồng mang lại. Người có quyền còn có thể yêu cầu người có nghĩa vụ chi trả chi phí phát sinh do không hoàn thành nghĩa vụ hợp đồng mà không trùng lặp với mức bồi thường tổn hại cho lợi ích mà hợp đồng mang lại.
Theo yêu cầu của người có quyền, Tòa án có thể buộc người có nghĩa vụ bồi thường tổn hại về tinh thần cho người có quyền. Mức bồi thường do Tòa án quyết định căn cứ vào nội dung vụ việc.
– Thiệt hại thực tiễn phải được bồi thường toàn bộ và kịp thời. Các bên có thể thỏa thuận về mức bồi thường, cách thức bồi thường bằng tiền, bằng hiện vật hoặc thực hiện một công việc, phương thức bồi thường một lần hoặc nhiều lần, trừ trường hợp pháp luật có quy định khác.
Nguyên tắc bồi thường toàn bộ và kịp thời là nguyên tắc được thể hiện đầu tiên trong các nguyên tắc bồi thường tổn hại ngoài hợp đồng nhằm đảm bảo người có hành vi gây tổn hại phải bồi thường tương xứng với toàn bộ tổn hại đã gây ra và bồi thường kịp thời, càng nhanh càng tốt để khắc phục hậu quả . Pháp luật khuyến khích các bên đương sự tự thỏa thuận về mức bồi thường, cách thức bồi thường, phương thức bồi thường. Mức thỏa thuận không được trái pháp luật và đạo đức xã hội.
– Người chịu trách nhiệm bồi thường tổn hại có thể được giảm mức bồi thường nếu không có lỗi hoặc có lỗi vô ý và tổn hại quá lớn so với khả năng kinh tế của mình.
Có thể hiểu rằng đây là nguyên tắc thể hiện tính nhân văn của pháp luật nước ta. Để được giảm mức bồi thường tổn hại thì người gây ra tổn hại phải thỏa mãn đủ hai điều kiện là có lỗi vô ý và tổn hại gây ra quá lớn so với khả năng kinh tế của mình thì có thể căn cứ vào thực tiễn để xem xét.
– Khi mức bồi thường không còn phù hợp với thực tiễn thì bên bị tổn hại hoặc bên gây tổn hại có quyền yêu cầu Tòa án hoặc đơn vị nhà nước có thẩm quyền khác thay đổi mức bồi thường.
Với nguyên tắc này pháp luật đã dự liệu các quy định của pháp luật không thay đổi kịp theo sự thay đổi của thực tiễn thì trong trường hợp mức bồi thường quá thấp gây bất lợi cho người bị tổn hại để khắc phục hậu quả gây ta hoặc mức bồi thường quá cao làm ảnh hưởng đến lợi ích của người gây ra tổn hại.
– Khi bên bị tổn hại có lỗi trong việc gây tổn hại thì không được bồi thường phần tổn hại do lỗi của mình gây ra. Do đó, nếu bên bị tổn hại có lỗi trong việc gây ra tổn hại thì phái tự chịu trách nhiệm với hành vi của mình gây ra.
– Bên có quyền, lợi ích bị xâm phạm không được bồi thường nếu tổn hại xảy ra do không áp dụng các biện pháp cần thiết, hợp lý để ngăn chặn, hạn chế tổn hại cho chính mình.
Vì vậy, không phải mọi trường hợp trên thực tiễn cứ có tổn hại thì bên gây ra tổn hại phải bồi thường. Vì trong trường hợp vi phạm do sự kiện bất khả kháng thì bên bị ảnh hưởng nếu thực hiện đúng và trọn vẹn nghĩa vụ thông báo hoặc do các bên có thỏa thuận khác cho bên kia thì được miễn trách nhiệm bồi thường tổn hại theo hướng dẫn.
Mời bạn xem thêm:
- Mức phạt với hộ kinh doanh chấm dứt hoạt động không thông báo năm 2022
- Tội mua bán tài khoản ngân hàng bị phạt thế nào theo hướng dẫn?
- Các ngành nghề kinh doanh không cần vốn pháp định là gì?
Kiến nghị
LVN Group tự hào là hệ thống công ty Luật cung cấp các dịch vụ pháp lý trên toàn quốc. Với vấn đề trên, công ty chúng tôi cung cấp dịch vụ tư vấn luật hành chính đảm bảo hiệu quả với chi phí hợp lý nhằm hỗ trợ tối đa mọi nhu cầu pháp lý của quý khách hàng, tránh các rủi ro phát sinh trong quá trình thực hiện.
Liên hệ ngay:
Trên đây là nội dung bài viết liên quan đến vấn đề “Mẫu biên bản xử phạt vi phạm hợp đồng kinh tế mới năm 2023” Hy vọng bài viết có ích cho bạn đọc, LVN Group với đội ngũ LVN Group, chuyên gia và chuyên viên pháp lý dày dặn kinh nghiệm, chúng tôi sẽ cung cấp dịch vụ pháp lý như dịch vụ tư vấn soạn thảo tờ đăng ký lại khai sinh. Chúng tôi luôn sẵn sàng lắng nghe mọi câu hỏi của quý khách hàng. Thông tin chi tiết quý khách hàng vui lòng liên hệ qua số hotline: 1900.0191
Giải đáp có liên quan
1. Đối với hợp đồng kinh tế quy định pháp luật điều chỉnh việc phạt hợp đồng bao gồm: Luật thương mại 2005, Bộ luật dân sự 2015.
2. Đối với hợp đồng kinh tế trong lĩnh vực xây dựng quy định pháp luật điều chỉnh việc phạt hợp đồng bao gồm: Luật xây dựng 2014, Luật thương mại 2005, Bộ luật dân sự 2015.
3. Đối với hợp đồng còn lại thì chỉ áp dụng theo Bộ luật dân sự 2015.
Điều kiện phạt vi phạm hợp đồng kinh tế được quy định tại Điều 300 Luật thương mại
“Phạt vi phạm
Phạt vi phạm là việc bên bị vi phạm yêu cầu bên vi phạm trả một khoản tiền phạt do vi phạm hợp đồng nếu trong hợp đồng có thỏa thuận, trừ các trường hợp miễn trách nhiệm quy định tại Điều 294 của Luật này”.
Và Điều 418 Bộ luật dân sự 2015
“Thỏa thuận phạt vi phạm
1. Phạt vi phạm là sự thỏa thuận giữa các bên trong hợp đồng, theo đó bên vi phạm nghĩa vụ phải nộp một khoản tiền cho bên bị vi phạm.
2. Mức phạt vi phạm do các bên thỏa thuận, trừ trường hợp luật liên quan có quy định khác.
3. Các bên có thể thỏa thuận về việc bên vi phạm nghĩa vụ chỉ phải chịu phạt vi phạm mà không phải bồi thường tổn hại hoặc vừa phải chịu phạt vi phạm và vừa phải bồi thường tổn hại.
Trường hợp các bên có thỏa thuận về phạt vi phạm nhưng không thỏa thuận về việc vừa phải chịu phạt vi phạm và vừa phải bồi thường tổn hại thì bên vi phạm nghĩa vụ chỉ phải chịu phạt vi phạm”.
Với hai quy định này thì điều kiện được phạt hành vi vi phạm hợp đồng đòi hởi phải có đủ 3 căn cứ: Hợp đồng phải có hiệu lực; Có hành vi vi phạm hợp đồng; Các bên có thỏa thuận áp dụng phạt vi phạm.
Phạt vi phạm là một hình phạt được áp dụng đối với hành vi vi phạm hợp đồng nếu các bên có thoả thuận. Do đó, điều kiện để phát sinh hình phạt là phải có hành vi vi phạm được thoả thuận. Khi hành vi này xảy ra, bên bị vi phạm có quyền yêu cầu bên vi phạm phải nộp khoản tiền phạt các bên đã thoả thuận. Việc áp dụng phạt vi phạm không làm triệt tiêu quyền đòi bồi thường tổn hại khi có hành vi vi phạm hợp đồng xảy ra. Căn cứ, tại Khoản 3 Điều 418 Bộ luật Dân sự 2015 quy định:
Các bên có thể thỏa thuận về việc bên vi phạm nghĩa vụ chỉ phải chịu phạt vi phạm mà không phải bồi thường tổn hại hoặc vừa phải chịu phạt vi phạm và vừa phải bồi thường tổn hại.
Trường hợp các bên có thỏa thuận về phạt vi phạm nhưng không thỏa thuận về việc vừa phải chịu phạt vi phạm và vừa phải bồi thường tổn hại thì bên vi phạm nghĩa vụ chỉ phải chịu phạt vi phạm.