1. Xây dựng lực lượng kiểm tra

– Trong nhà trường có nhiều đối tượng phải thanh, kiểm tra. Do tính đa dạng và phức tạp, thường thì Phòng Thanh tra giáo dục của nhà trường không đủ thông thạo về nhiều bộ môn, nhiều lĩnh vực, nhiều thời gian để trực tiếp thanh, kiểm tra trong nội bộ nhà trường. Phòng phải lôi cuốn nhiều thành viên vào việc kiểm tra. Xây dựng lực lượng kiểm tra nhiều thành phần, đảm bảo tính khoa học, tính dân chủ và cũng là một yêu cầu để thực hiện phương châm “dân biết, dân bàn, dân làm, dân kiểm tra”.

Yêu cầu của việc xây dựng lực lượng kiểm tra là:

+ Hiệu trưởng quyết định thành lập Đoàn kiểm tra, giám sát của năm học và các kỳ thi; Trưởng đoàn kiểm tra, giám sát phải là hiệu trưởng hoặc phó hiệu  nhà trưởng.

+ Thành viên ban kiểm tra phải là người thông thạo chuyên môn nghiệp vụ, có uy tín, sáng suốt và linh hoạt trong công việc.

+ Các thành viên trong ban kiểm tra được phân công cụ thể phần việc được giao, xác định rõ quyền hạn, trách nhiệm.

2. Phân cấp trong kiểm tra

Phân cấp trong thanh, kiểm tra là một yêu cầu quản lý khoa học cho các hệ thống quản lý phức tạp. Phân cấp trong kiểm tra phải phù hợp với phân cấp trong quản lý. Trong nhà trường, có thể có sự phân cấp trong kiểm tra như sau: Kiểm tra của cấp trường;  kiểm tra của Khoa; kiểm tra của Tổ bộ môn; Bộ phận trong trường; Tự kiểm tra của các cá nhân trong trường.

3. Xây dựng chuẩn kiểm tra

Muốn kiểm tra, người kiểm tra phải có chuẩn để theo đó mà so sánh, đo lường đánh giá hoạt động của con người và các điều kiện cơ sở vật chất, thiết bị… Chẳng hạn: Chuẩn đánh giá trường học, chuẩn đánh giá giảng viên, chuẩn đánh giá sinh viên, chuẩn đánh giá tiết dạy…

Chuẩn bao gồm hai yếu tố: Định tính và định lượng.

Những cơ sở để xây dựng chuẩn của công tác thanh, kiểm tra nội bộ nhà trường là:

– Hệ thống các văn bản pháp luật, văn bản pháp quy, hướng dẫn, chế độ chính sách có liên quan (chẳng hạn: Luật giáo dục, điều lệ trường đại học; TT 51/BGDĐT hướng dẫn về nghiệp vụ thanh tra toàn diện các cơ sở đào tạo đại học.

– Kế hoạch nhà trường, kế hoạch chuyên môn,

– Đặc điểm tình hình của nhà trường.

Không những người kiểm tra phải nắm vững chuẩn kiểm tra mà đối tượng kiểm tra cũng phải nắm được chuẩn đó để tự kiểm tra, phấn đấu nâng cao chất lượng công tác theo chuẩn.

Quy trình xây dựng chuẩn là:

+ Dự thảo chuẩn

+ Thảo luận

+ Điều chỉnh

+ Quyết định

+ Ban hành chuẩn và áp dụng trong thực tế kiểm tra.

Tuy nhiên việc áp dụng chuẩn trong kiểm tra tùy thuộc rất nhiều vào năng lực, phẩm chất của kiểm tra viên.

4. Xây dựng chế độ kiểm tra

Xây dựng chế độ kiểm tra là một công việc rất quan trọng trong kiểm tra nội bộ trường học. Chế độ kiểm tra hợp lý sẽ có tác dụng tích cực, thúc đẩy công việc mà không nặng nề, cản trở công việc. Hiệu trưởng cần quy định thể thức làm việc, qui trình tiến hành, quyền lợi cho mỗi đợt kiểm tra hoặc mỗi kiểm tra viên … Ngoài ra cần cung cấp những điều kiện vật chất, tinh thần cho hoạt động thanh, kiểm tra, khai thác và tận dụng mọi khả năng, sáng tạo của các thành viên trong đoàn kiểm tra.

5. Chỉ đạo công tác kiểm tra

Trong công tác quản lý giáo dục, thanh, kiểm tra là một khâu quan trọng trong chu trình quản lý. Chỉ đạo công tác thanh, kiểm tra đòi hỏi Trưởng phòng Thanh tra giáo dục của nhà trường cần làm tốt các nhiệm vụ sau:

– Tham mưu cho Hiệu trưởng ra các quyết định về thanh, kiểm tra (quyết định thành lập đoàn kiểm tra, xác định nội dung, phương pháp, hình thức kiểm tra…);

– Hướng dẫn, động viên, giúp đỡ lực lượng kiểm tra hoàn thành các nhiệm vụ: kiểm tra, đánh giá, tư vấn, thúc đẩy;

– Sử dụng và phối hợp các phương pháp, hình thức kiểm tra đối với mỗi nội dung kiểm tra cụ thể;

– Điều chỉnh những lệch lạc trong quá trình thực hiện công tác thanh, kiểm tra;

– Huấn luyện, bồi dưỡng cán bộ và chuyên viên dưới quyền thực hiện kiểm tra và tự kiểm tra. Khuyến khích tự kiểm tra, đánh giá của các cá nhân, bộ phận trong toàn trường.

6. Kiểm tra hoạt động sư phạm của giảng viên

Trong các cơ sở đào tạo đại học, tất cả giảng viên đều được kiểm tra, đánh giá việc thực hiện nhiệm vụ giảng dạy, giáo dục nhằm giúp đỡ giảng viên nâng cao năng lực sư phạm, nâng cao chất lượng giảng dạy, giáo dục trong nhà trường, góp phần phát triển hệ thống giáo dục quốc dân.

6.1. Kiểm tra hoạt động sư phạm của giảng viên 

Kiểm tra hoạt động sư phạm của giảng viên thực hiện các nhiệm vụ: kiểm tra, đánh giá, tư vấn, thúc đẩy. Cụ thể là:

– Kiểm tra: Xem xét việc tuân thủ các quy định, quy chế và hướng dẫn của các cấp quản lý liên quan đến hoạt động sư phạm của giảng viên.

– Đánh giá: Xác định mức độ đạt được trong việc thực hiện các nhiệm vụ theo quy định, phù hợp với bối cảnh và đối tượng để xếp loại lao động sư phạm của giảng viên tại thời điểm kiểm tra.

– Tư vấn: Nêu được những nhận xét, gợi ý giúp cho giảng viên khắc phục những hạn chế trong lao động sư phạm, nâng cao trình độ nghiệp vụ, hoàn thiện thiên chức nhà giáo cũng như cải thiện kết quả học tập của sinh viên.

– Thúc đẩy: Là hoạt động kích thích, phổ biến các kinh nghiệm, các định hướng mới nhằm hoàn thiện dần hoạt động sư phạm của giảng viên, góp phần phát triển hệ thống giáo dục.

6.2. Nội dung kiểm tra hoạt động sư phạm của giảng viên

* Theo quy định hiện hành, hàng năm cần kiểm tra toàn diện 1/3 trong tổng số giảng viên của toàn trường. Việc kiểm tra toàn diện giảng viên dựa vào 4 nội dung sau:

+ Một là:

Trình độ nghiệp vụ (tay nghề): Xem xét và đánh giá hai mặt là trình độ nắm kiến thức, kỹ năng, thái độ cần xây dựng cho sinh viên thể hiện qua việc giảng dạy và trình độ vận dụng phương pháp giảng dạy và giáo dục thông qua kiểm tra giờ dạy trên lớp của giảng viên.

+ Hai Là:

Thực hiện quy chế chuyên môn: Kiểm tra các mặt sau:

– Thực hiện chương trình kế hoạch giảng dạy, giáo dục;

– Thực hiện các yêu cầu về soạn bài theo quy định;

– Kiểm tra và chấm bài, quan tâm giúp đỡ các đối tượng sinh viên;

– Tham gia sinh họat tổ chuyên môn;

– Thí nghiệm, sử dụng đồ dùng dạy học. Thực hiện các tiết thực hành theo qui định;

– Đảm bảo đầy đủ các yêu cầu về hồ sơ và các quy định về chuyên môn;

– Tự bồi dưỡng và tham gia bồi dưỡng chuyên môn, nghiệp vụ;

– Tuân thủ các quy định về dạy thêm, học thêm.

+ Ba là:

Kết quả giảng dạy, giáo dục: Được thể hiện qua:

– Kết quả học tập, rèn luyện của sinh viên qua các lần kiểm tra chung của khối lớp;

– Kết quả lên lớp, tốt nghiệp của các bộ môn mà giảng viên dạy;

–  Kết quả kiểm tra trực tiếp của ban kiểm tra;

– Mức độ tiến bộ của sinh viên…

+ Bốn là:

Tham gia các công tác khác:

– Công tác chủ nhiệm – CVHT;

– Tham gia giáo dục đạo đức, nhân cách, kỹ năng cho sinh viên, nhất là trong lớp mình dạy;

– Thực hiện các công tác khác được phân công….

* Kết quả thực hiện nhiệm vụ được phân công về giảng dạy, giáo dục được kiểm tra và đánh giá theo 3 tiêu chí:

+ Một là:

Thực hiện nhiệm vụ giảng dạy:

– Thực hiện chương trình và kế hoạch dạy học.

– Chuẩn bị bài, lên lớp, đánh giá sinh viên.

– Mức độ tiến bộ của sinh viên qua từng học kì và cả năm căn cứ vào tỷ lệ xếp loại học lực và hạnh kiểm.

+ Hai là:

Thực hiện công tác chủ nhiệm lớp và các hoạt động giáo dục khác:

– Đảm bảo sĩ số, quản lý việc học tập và rèn luyện của sinh viên. Quản lý hồ sơ sổ sách. Thực hiện việc giáo dục đạo đức cho sinh viên, xây dựng nề nếp, rèn luyện thói quen tốt, giúp đỡ các sinh viên cá biệt.

– Phối hợp với gia đình sinh viên và cộng đồng xây dựng môi trường giáo dục lành mạnh.

– Tham gia các công tác khác đã được nhà trường phân công.

+ Ba là:

Bồi dưỡng và tự bồi dưỡng nâng cao trình độ chuyên môn nghiệp vụ:

– Tham gia các hoạt động chuyên môn của nhà trường, của tổ chuyên môn.

– Tham gia các lớp bồi dưỡng chuyên môn nghiệp vụ hàng năm theo yêu cầu của các cấp.

– Tham gia học tập để đạt chuẩn và nâng cao trình độ đào tạo.

* Kết quả tiết dạy được kiểm tra, đánh giá theo 4 loại: tốt, khá, đạt yêu cầu và chưa đạt yêu cầu. Việc kiểm tra đánh giá tiết dạy của giảng viên dựa trên 3 tiêu chí cụ thể sau:

+ Một là:

Thực hiện đầy đủ các yêu cầu của tiết học:

– Tổ chức cho học sinh lĩnh hội chính xác, đầy đủ và có hệ thống những kiến thức cơ bản của tiết học.

– Thực hành rèn luyện những kĩ năng chủ yếu, phù hợp với nội dung của tiết học, phù hợp với yêu cầu của môn học.

– Thực hiện giáo dục tình cảm và thái độ phù hợp với nội dung của tiết học, phù hợp với đối tượng học sinh.

+ Hai là:

 Phương pháp dạy học phù hợpvới nhận thức của sinh viên

– Tiến trình của lớp học hợp lý, các hoạt động dạy học của thầy và trò diễn ra tự nhiên, hiệu quả.

– Quan tâm đến các loại đối tượng sinh viên của lớp học: khích lệ và tổ chức cho mọi sinh viên tích cực tham gia các hoạt động học tập trong lớp, giúp đỡ kịp thời những sinh viên còn yếu và có khó khăn trong học tập, tạo điều kiện cho mọi sinh viên lĩnh hội tốt kiến thức và rèn luyện kĩ năng.

– Sử dụng các trang thiết bị, đồ dùng dạy học hợp lý, đạt hiệu quả cụ thể.

+ Ba là:

Hiệu quả tiết dạy rõ ràng, hầu hết sinh viên hiểu bài, thực hiện được những kĩ năng chủ yếu của bài học, có tình cảm và thái độ đúng.

– Ngoài ra, giảng viên còn được kiểm tra theo chuyên đề như: kiểm tra việc chuẩn bị giờ lên lớp, kiểm tra giờ dạy trên lớp, kiểm tra việc thực hiện qui chế chuyên môn, kiểm tra hoạt động giáo dục ngoài lớp, ngoài trường của giảng viên…

* Để có căn cứ cho các cấp quản lý giáo dục bố trí, sử dụng, bổ nhiệm, đào tạo, bồi dưỡng và thực hiện chế độ chính sách đối với giảng viên, hàng năm vào cuối năm giảng viên đai học được đánh giá, xếp loại về các mặt:

– Một là: Kết quả thực hiện công việc hoặc nhiệm vụ theo hợp đồng đã ký kết.

– Hai là: Việc thực hiện quy định về đạo đức nghề nghiệp.

– Ba là: Tinh thần trách nhiệm, thái độ phục vụ nhân dân, tinh thần hợp tác với đồng nghiệp và thực hiện quy tắc ứng xử của viên chức.

– Bốn là: Việc thực hiện nghĩa vụ khác của viên chức.

6.3. Phương pháp kiểm tra

Trên cơ sở các nội dung kiểm tra đã trình bày ở trên, đoàn thanh tra, thanh tra viên sử dụng các hình thức và phương pháp thanh, kiểm tra linh hoạt, sáng tạo và tiến hành theo qui trình hợp lý. Có thể lựa chọn, sử dụng và kết hợp các phương pháp thanh, kiểm tra chủ yếu sau:

a. Dự giờ

 Là phương pháp đặc trưng của công tác thanh, kiểm tra hoạt động sư phạm của giảng viên. Có thể dự giờ dưới nhiều hình thức: Báo trước, không báo trước, dự các lớp song song, dự liên tục cả buổi, dự giờ theo chuyên đề…

Quy trình dự giờ được diễn ra theo trình tự các bước sau:

1. Chuẩn bị dự giờ:

– Xác định mục đích, nội dung dự giờ, thời gian dự giờ;

– Tổ chức lực lượng kiểm tra;

– Nghiên cứu hồ sơ kiểm tra, thanh tra lần trước;

– Nghiên cứu nội dung các chương, bài dạy của giảng viên; mục đích yêu cầu của bài, kiến thức trọng tâm, kỹ năng cần hình thành cho sinh viên; các đồ dùng, phương tiện dạy học cần thiết…

– Xem xét trình độ sinh viên;

– Phác thảo nội dung quan sát;

– Xác định nội dung, phương pháp kiểm tra kết quả nhận thức của  sinh viên sau giờ lên lớp (nếu cần);

– Chuẩn bị các biểu mẫu;

– Thông báo cho giảng viên.

2. Quan sát giờ dạy trên lớp:

– Quan sát toàn bộ diễn tiến tiết dạy;

– Ghi lại các hoạt động giảng dạy của thầy, hoạt động học tập của trò và các mối quan hệ trong hoạt động dạy học;

– Ghi nhận các thông tin, các tình huống xảy ra trong tiết dạy.

3. Phân tích giờ dạy của giảng viên:

– Căn cứ vào các sự kiện, dữ liệu ghi nhận được, phân tích sư phạm giờ dạy theo những tiêu chí khoa học, xác định mức độ thực hiện nhiệm vụ của giảng viên;

– Phân tích kết quả học tập của sinh viên;

– Dự kiến nội dung cuộc trao đổi: sắp xếp các vấn đề cần trao đổi với giảng viên, chuẩn bị cách tiếp cận, cách trao đổi;

– Đề ra các giải pháp giúp giảng viên tiến bộ.

Trong phân tích giờ dạy cần có sự hội ý, thống nhất giữa những người dự giờ.

4. Trao đổi với giảng viên:

– Tạo cảm giác an toàn đối với giảng viên;

– Đề nghị giảng viên trình bày mục đích yêu cầu của bài, các phương pháp, hình thức tổ chức dạy học đã thực hiện, những thuận lợi, khó khăn khi thực hiện giờ dạy và tự đánh giá giờ dạy của mình;

– Nêu nhận xét ưu nhược điểm của giờ dạy, hiệu quả của giờ dạy;

– Cùng giảng viên tìm phương án nâng cao chất lượng giờ dạy;

– Nêu những lời khuyên cụ thể, sát thực, khả thi;

– Đánh giá xếp loại giờ dạy: Xác định mức độ đạt được của giờ dạy, mức độ tiến bộ về trình độ tay nghề so với lần kiểm tra trước, vận dụng tiêu chuẩn đánh giá tiết dạy do Bộ giáo dục và đào tạo ban hành để xếp loại giờ dạy của giảng viên theo 4 mức: tốt, khá, đạt yêu cầu và chưa đạt yêu cầu.

5. Lưu hồ sơ

Cần chú ý đảm bảo các yêu cầu của hồ sơ kiểm tra:

 – Tính chính xác, khách quan: Hồ sơ kiểm tra phải phản ánh trung thực hoạt động của đối tượng kiểm tra. Tránh những nhận xét định kiến hay thiên vị đối với đối tượng kiểm tra. Đảm bảo các thủ tục pháp lý của hồ sơ kiểm tra.

– Tính toàn diện: Hồ sơ kiểm tra phải phản ánh đầy đủ các nội dung đã kiểm tra.

– Rõ ràng, cụ thể: Trong hồ sơ kiểm tra phải sử dụng văn phong hành chính. Văn viết trong hồ sơ kiểm tra phải ngắn gọn, trong sáng, dễ hiểu, rõ ràng, đơn nghĩa để mọi người đọc đều hiểu đúng, không hiểu khác nhau, đồng thời các ý trong một hồ sơ không mâu thuẫn nhau. Ngôn ngữ viết trong hồ sơ kiểm tra phải dùng ngôn ngữ chính thức của cả nước, không dùng tiếng địa phương hay từ cổ ít dùng, không viết tắt, cần viết đúng chính tả.

– Tính nhân văn: Kiểm tra là để giúp đỡ đối tượng kiểm tra làm việc tốt hơn. Đó là tính nhân đạo cao cả của hoạt động thanh, kiểm tra. Vì vậy hồ sơ kiểm tra không chỉ nêu lên những ưu điểm cần phát huy, nhược điểm, thiếu sót cần khắc phục, điều chỉnh mà điều quan trọng là trong hồ sơ kiểm tra phải đưa ra các lời khuyên, các kiến nghị hết sức cụ thể, rõ ràng, xác đáng để giúp đỡ đối tượng kiểm tra cải thiện hoạt động của mình theo hướng ngày càng tốt hơn.

b. Nghiên cứu sản phẩm hoạt động của giảng viên

Đây là phương pháp cho phép đoàn thanh, kiểm tra và các thành viên thanh, kiểm tra đánh giá được lao động quá khứ của người giảng viên trong việc thực hiện nhiệm vụ được phân công về giảng dạy và giáo dục. Sản phẩm hoạt động của giảng viên gồm: Các loại hồ sơ sổ sách chuyên môn, đồ dùng dạy học tự làm. Các hồ sơ sổ sách của giảng viên bao gồm: Kế hoạch giảng dạy, giáo dục, giáo án, sổ điểm, sổ chủ nhiệm, kế hoạch bồi dưỡng sinh viên giỏi, phụ đạo sinh viên kém, sổ dự giờ, sổ tư liệu, kế hoạch bồi dưỡng và tự bồi dưỡng…

c. Nghiên cứu sản phẩm hoạt động của sinh viên

Có thể xem tập vở của sinh viên, các bài kiểm tra, bài thi mà giảng viên đã chấm, sản phẩm lao động của sinh viên…

Ngoài ra để kiểm tra kết quả giảng dạy của giảng viên cần thống kê kết quả quá trình học tập của sinh viên, xem xét kết quả kiểm tra chất lượng định kỳ. Cũng có thể xem xét kết quả kiểm tra vấn đáp, kiểm tra viết toàn thể sinh viên hoặc một số sinh viên trong lớp sau khi dự giờ…

d. Trao đổi, lắng nghe ý kiến của các cá nhân, bộ phận liên quan: tổ chuyên môn, phụ huynh, giảng viên khác, sinh viên…

7. Kiểm tra hoạt động sư phạm của tổ, nhóm chuyên môn giảng viên.

Kiểm tra hoạt động của tổ, nhóm chuyên môn giúp cho đoàn thanh,  kiểm tra và ngươi thanh, kiểm tra thấy được toàn bộ bức tranh hoạt động sư phạm của tập thể giảng viên, trong đó bộc lộ tất cả các khâu của quá trình giảng dạy, giáo dục, thấy rõ tác động của tập thể đến cá nhân và mối quan hệ tương tác giữa các thành viên trong một tập thể.

7.1. Nội dung kiểm tra hoạt động sư phạm của tổ, nhóm chuyên môn giảng viên

– Kiểm tra công tác quản lý của trưởng tổ bộ môn, nhóm trưởng: nhận thức, vai trò, tác dụng, uy tín, khả năng lãnh đạo chuyên môn …

– Kiểm tra hồ sơ chuyên môn: kế hoạch, biên bản, chất lượng dạy, các chuyên đề bồi dưỡng chuyên môn, hoạt động khoa học, sáng kiến kinh nghiệm…

– Kiểm tra chất lượng dạy học của tổ nhóm chuyên môn (việc thực hiện chương trình, chuẩn bị bài, chất lượng dạy học, việc thực hiện đổi mới phương pháp, sử dụng phương tiện, đồ dùng dạy học, việc kiểm tra, đánh giá  sinh viên, tác dụng, uy tín của tổ bộ môn, nhóm chuyên môn trong trường…)

– Kiểm tra nề nếp sinh hoạt chuyên môn: soạn bài, chấm bài, dự giờ, giảng mẫu, họp tổ, nhóm …

– Kiểm tra kế hoạch bồi dưỡng và tự bồi dưỡng chuyên môn nghiệp vụ

– Kiểm tra chỉ đạo phong trào học tập của sinh viên: phụ đạo, ngoại khóa, thực hành, bồi dưỡng sinh viên giỏi …

7.2. Phương pháp kiểm tra Có thể sử dụng các phương pháp sau:

a. Phương pháp quan sát:

– Dự giờ theo các chuyên đề cải tiến công tác giảng dạy giáo dục, dự giờ thao giảng.

– Dự giờ theo các lớp song song

– Dự sinh hoạt của tổ, nhóm chuyên môn

– Dự các hoạt động chuyên đề hay dự các buổi sơ kết, tổng kết.

b. Phương pháp nghiên cứu tài liệu, sản phẩm:

– Xem xét, phân tích các loại hồ sơ, tài liệu lưu trữ của từng giảng viên

– Xem xét các biên bản hội họp, thao giảng của tổ chuyên môn

– Xem xét các giáo án soạn chung theo tổ nhóm

c. Các phương pháp tác động trực tiếp đối tượng:

– Trao đổi mạn đàm với tập thể hoặc cá nhân (tổ trưởng và các giảng viên)

– Điều tra thăm dò qua sinh viên, phụ huynh, sinh viên.

– Gặp gỡ ban đại diện cha mẹ sinh viên

Ngoài ra có thể kiểm tra chéo giữa các tổ nhóm chuyên môn…

8. Kiểm tra cơ sở vật chất và tài chính

8.1. Nội dung và phương pháp kiểm tra cơ sở vật chất và tài chính

a. Kiểm tra khuôn viên, đất đai, cảnh quan, môi trường, nhà cửa, phòng làm việc, giảng đường, lớp học của trường:

+ Cần chú ý hai khía cạnh:

– Một là:

Thẩm định tính hợp lý khoa học, đảm bảo vệ sinh trường lớp;

– Hai là:

Đảm bảo an toàn, thẩm định giá trị sử dụng nơi làm việc.

Phòng Thanh tra giáo dục, quan sát trực tiếp, kết hợp với thăm dò dư luận, ý kiến đề xuất của đơn vị và cá nhân, tham mưu đề xuất trực tiếp với Hiệu trưởng.

b. Kiểm tra bàn ghế, bảng, giá sách, tủ…

Kiểm tra để nắm bắt kịp thời tình trạng mất mát, hư hỏng của các loại đồ dùng bằng gỗ. Phương pháp kiểm tra chủ yếu là quan sát kết hợp với thăm dò dư luận, ý kiến phát hiện của đơn vị và cá nhân.

c. Kiểm tra thiết bị dạy học

Thiết bị dạy học bao gồm các đồ dùng dạy học, các phương tiện dạy học. Các phương pháp kiểm tra chủ yếu là: Quan sát, nghiên cứu hồ sơ quản lý và sử dụng thiết bị dạy học cũng như trao đổi với cán bộ phụ trách thiết bị, giảng viên, sinh viên…

d. Kiểm tra thư viện

 Kiểm tra thư viện, trước hết kiểm tra chức năng hoạt động của cán bộ thư viện. Thư viện không chỉ là nơi giữ sách mà còn là nơi phổ biến sách báo cho bạn đọc. Sách báo phải được bảo quản giữ gìn, thống kê, phân loại theo chuyên môn ngành thư viện. Các sách báo phải được bổ sung kịp thời hàng tháng và đầu năm học.

Nội dung kiểm tra thư viện gồm:

– Kiểm tra cơ sở vật chất (phòng thư viện, thiết bị, bàn ghế, kệ, tủ);

– Kiểm tra việc sắp xếp, bố trí, trang trí, vệ sinh;

– Kiểm tra số lượng và chất lượng sách, báo, tạp chí, bản đồ, tranh ảnh giáo dục, băng đĩa giáo khoa…

– Kiểm tra hoạt động của cán bộ thư viện (việc thực hiện nội qui, việc cho mượn, thu hồi; hồ sơ sổ sách, bảo quản, giới thiệu, thống kê, phân loại, bổ sung sách báo; thực hiện giờ giấc, tinh thần, thái độ làm việc…)

Phòng Thanh tra giáo dục có thể sử dụng các phương pháp kiểm tra như: Quan sát, đàm thoại, nghiên cứu hồ sơ, sổ sách quản lý, sử dụng, phổ biến sách báo, tài liệu của thư viện để kiểm tra hoạt động của thư viện.

e. Kiểm tra tài chính

Kiểm tra việc ghi chép trên chứng từ, trên sổ kế toán, trên báo cáo tài chính; kiểm tra việc thu chi các nguồn kinh phí trong ngân sách và ngoài ngân sách; kiểm tra việc chấp hành các thể lệ, chế độ, nguyên tắc kế toán tài chính và thu nộp ngân sách…

Đoàn thanh, kiểm tra của nhà trường có thể sử dụng các phương pháp như: quan sát, đàm thoại, thăm dò dư luận, nghiên cứu hồ sơ, sổ sách để kiểm tra tài chính.

8.2. Kiểm tra hoạt động của bộ phận văn thư hành chính

Thứ nhất: Nội dung kiểm tra

– Kiểm tra việc soạn thảo, luân chuyển, lưu trữ công văn đi, công văn đến;

– Kiểm tra việc quản lý con dấu;

– Kiểm tra việc quản lý các hồ sơ, sổ sách hành chính, sổ lưu trữ các văn bản, công văn và các loại hồ sơ sổ sách khác)

Thứ hai: Phương pháp kiểm tra: Kết hợp các phương pháp quan sát, phân tích hồ sơ, tài liệu, trao đổi với cán bộ phụ trách và thu thập ý kiến của cán bộ, giảng viên, nhân viên, sinh viên và những người liên quan

Thứ ba: Kiểm tra sinh viên

Nội dung kiểm tra:

– Kiểm tra trình độ chuyên môn – khoa học – kỹ thuật của sinh viên (ý thức học tập, phương pháp học tập, khả năng tiếp thu tri thức, kỹ năng thực hành, kết quả học tập);

– Kiểm tra trình độ được giáo dục của sinh viên về các mặt (đạo đức, kỹ năng, lối sống, ý thức và kỷ luật lao động, ý thức bảo vệ sức khoẻ, vệ sinh, biết thưởng thức và sáng tạo cái đẹp, nghệ thuật, kết quả cụ thể);

– Kiểm tra khả năng tự quản của sinh viên trong tự học và sinh hoạt.

Phương pháp kiểm tra: Sử dụng các phương pháp kiểm tra đo lường thành quả giáo dục.

8.3. Kiểm tra tập thể lớp sinh viên

Trong công tác quản lý nhà trường, công tác thanh, kiểm tra phải tiến hành kiểm tra tập thể lớp sinh viên toàn diện hoặc theo chuyên đề. Từ việc kiểm tra này mà đoàn kiểm tra nắm bắt được tình hình học tập và rèn luyện chung của một lớp, một khối lớp cũng như toàn trường và thấy được tác động giáo dục đồng bộ của tập thể sư phạm trong giảng dạy, giáo dục. 

Nội dung kiểm tra tập thể lớp học sinh viên bao gồm:

– Kiểm tra hoạt động học tập: Thái độ, nề nếp, phương pháp, kết quả học tập, sự tương trợ giúp đỡ nhóm trong học tập;

– Kiểm tra trình độ được giáo dục của sinh viên về các mặt: Đạo đức, lối sống, ý thức và kỷ luật lao động, ý thức bảo vệ sức khỏe – vệ sinh, biết thưởng thức và sáng tạo cái đẹp, nghệ thuật…

– Sinh hoạt tập thể lớp;

– Việc xây dựng các tổ cá nhân điển hình.

Khi tiến hành kiểm tra tập thể lớp sinh viên, đoàn kiểm tra hay thành viên khiểm tra phải kết hợp kiểm tra kết quả các hoạt động với việc tham khảo ý kiến nhận xét đánh giá của giảng viên chủ nhiệm, các giảng viên bộ môn khác, của đoàn thanh niên, của đội thanh niên tình nguyên, việc tự kiểm tra của đội ngũ cán bộ lớp và của các sinh viên.