Kính chào công ty Luật LVN Group, tôi có vướng mắc về đầu tư và doanh nghiệp mong nhận được tư vấn. Cụ thể như sau, Luật sư của LVN Group tư vấn giúp tôi quy trình về thành lập doanh nghiệp lắp đặt máy móc thiết bị liên quan đến dầu khí thành lập ở khu công nghiệp Singapore ở Bắc Ninh, Nhà đầu tư là ng Singapore, người đại diện theo pháp luật của doanh nghiệp là người Việt Nam.

Rất mong nhận được phản hồi từ Luật sư của LVN Group. Tôi xin chân thành cảm ơn!

Người hỏi: Mạnh Thắng – Bắc Ninh

Chào bạn, cảm ơn bạn đã tin tưởng và gửi câu hỏi đề nghị tư vấn luật đến Bộ phận Luật sư của LVN Group tư vấn pháp luật của Công ty Luật LVN Group. Nội dung câu hỏi của bạn đã được đội ngũ Luật sư của LVN Group của Chúng tôi nghiên cứu và tư vấn cụ thể như sau:

1. Cơ sở pháp lý về thành lập doanh nghiệp nhà đầu tư nước ngoài

– Luật doanh nghiệp năm 2020

– Luật đầu tư năm 2020

– Nghị định 31/2021/NĐ-CP

– Nghị định 01/2021/NĐ-CP

– Thông tư 01/2021/TT-BKHĐT

– Quyết định 27/2018/QĐ-TTg

2. Xác định có phải ngành nghề đầu tư có điều kiện không?

Theo như thông tin quý khách cung cấp, dự định ngành nghề kinh doanh là “lắp đặt máy móc thiết bị liên quan đến dầu khí”. Vì vậy trước hết cần làm rõ liệu đây có thuộc ngành nghề kinh doanh có điều kiện theo Luật đầu tư năm 2020 hay không?

Theo giải thích tại Luật Dầu khí 1993 thì “Hoạt động dầu khí” là hoạt động tìm kiếm thăm dò, phát triển mỏ và khai thác dầu khí, kể cả các hoạt động phục vụ trực tiếp cho các hoạt động này.

Như vậy, ngành nghề “lắp đặt máy móc thiết bị liên quan đến dầu khí” không phải là “hoạt động dầu khí” do đó, không phải là ngành nghề đầu tư kinh doanh có điều kiện.

Từ đó, suy ra loại trừ khả năng doanh nghiệp quý khách cần đáp ứng các điều kiện đầu tư kinh doanh ngành nghề này.

3. Tư vấn thủ tục đề nghị cấp Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư

Một trong những hình thức đầu tư theo quy định của Luật đầu tư 2020 đó là thành lập tổ chức kinh tế. Do đó, trường hợp này nhà đầu tư Singapore có quyền thành lập doanh nghiệp ở Việt Nam.

Điểm b Điều 22 Luật đầu tư 2020 quy định:

1. Nhà đầu tư thành lập tổ chức kinh tế theo quy định sau đây:

a) Nhà đầu tư trong nước thành lập tổ chức kinh tế theo quy định của pháp luật về doanh nghiệp và pháp luật tương ứng với từng loại hình tổ chức kinh tế;

b) Nhà đầu tư nước ngoài thành lập tổ chức kinh tế phải đáp ứng điều kiện tiếp cận thị trường đối với nhà đầu tư nước ngoài quy định tại Điều 9 của Luật này;

c) Trước khi thành lập tổ chức kinh tế, nhà đầu tư nước ngoài phải có dự án đầu tư, thực hiện thủ tục cấp, điều chỉnh Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư, trừ trường hợp thành lập doanh nghiệp nhỏ và vừa khởi nghiệp sáng tạo và quỹ đầu tư khởi nghiệp sáng tạo theo quy định của pháp luật về hỗ trợ doanh nghiệp nhỏ và vừa.

2. Kể từ ngày được cấp Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp hoặc giấy tờ khác có giá trị pháp lý tương đương, tổ chức kinh tế do nhà đầu tư nước ngoài thành lập là nhà đầu tư thực hiện dự án đầu tư theo quy định tại Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư.

Bên cạnh đó, theo quy định tại điểm a khoản 1 Điều 37 Luật đầu tư năm 2020, Dự án đầu tư của nhà đầu tư nước ngoài là trường hợp phải xin Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư.

Theo đó, để thành lập doanh nghiệp ở Việt Nam thì chủ đầu tư là người Singapore trước hết thực hiện thủ tục cấp Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư.

3.1. Dự án của quý khách có thuộc diện phải thực hiện thủ tục chấp thuận chủ trương đầu tư không?

Điều 32. Thẩm quyền chấp thuận chủ trương đầu tư của Ủy ban nhân dân cấp tỉnh

1. Trừ các dự án đầu tư quy định tại Điều 30 và Điều 31 của Luật này, Ủy ban nhân dân cấp tỉnh chấp thuận chủ trương đầu tư đối với các dự án đầu tư sau đây:

a) Dự án đầu tư có đề nghị Nhà nước giao đất, cho thuê đất không thông qua đấu giá, đấu thầu hoặc nhận chuyển nhượng, dự án đầu tư có đề nghị cho phép chuyển mục đích sử dụng đất, trừ trường hợp giao đất, cho thuê đất, cho phép chuyển mục đích sử dụng đất của hộ gia đình, cá nhân không thuộc diện phải có văn bản chấp thuận của Ủy ban nhân dân cấp tỉnh theo quy định của pháp luật về đất đai;

b) Dự án đầu tư xây dựng nhà ở (để bán, cho thuê, cho thuê mua), khu đô thị có quy mô sử dụng đất dưới 300 ha và quy mô dân số dưới 50.000 người;

b1) Dự án đầu tư phù hợp với quy định của pháp luật về di sản văn hóa không phân biệt quy mô diện tích đất, dân số thuộc phạm vi khu vực bảo vệ II của di tích được cấp có thẩm quyền công nhận là di tích quốc gia, di tích quốc gia đặc biệt, trừ di tích quốc gia đặc biệt thuộc Danh mục di sản thế giới; dự án đầu tư không phân biệt quy mô diện tích đất, dân số thuộc khu vực hạn chế phát triển hoặc nội đô lịch sử (được xác định trong đồ án quy hoạch đô thị) của đô thị loại đặc biệt;

c) Dự án đầu tư xây dựng và kinh doanh sân gôn (golf);

d) Dự án đầu tư của nhà đầu tư nước ngoài, tổ chức kinh tế có vốn đầu tư nước ngoài thực hiện tại đảo và xã, phường, thị trấn biên giới; xã, phường, thị trấn ven biển; khu vực khác có ảnh hưởng đến quốc phòng, an ninh.

2. Đối với dự án đầu tư quy định tại các điểm a, b và d khoản 1 Điều này thực hiện tại khu công nghiệp, khu chế xuất, khu công nghệ cao, khu kinh tế phù hợp với quy hoạch đã được cấp có thẩm quyền phê duyệt thì Ban quản lý khu công nghiệp, khu chế xuất, khu công nghệ cao, khu kinh tế chấp thuận chủ trương đầu tư.

Nếu dự án đầu tư của quý khách thuộc trường hợp tại Điều 32 Luật đầu tư thì phải xin chấp thuận chủ trương đầu tư. Thẩm quyền và trình tự, thủ tục thực hiện theo hướng dẫn tại Khoản 7 Điều 33 Nghị định 31/2021/NĐ-CP.

3.2. Dự án đầu tư của quý khách có thuộc trường hợp thực hiện thủ tục cấp Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư?

Theo quy định tại Điều 37 Luật đầu tư 2020 và thông tin quý khách cung cấp đây là dự án đầu tư của Nhà đầu tư là người Singapore do đó, trường hợp này quý khách phải thực hiện thủ tục cấp Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư.

Đồng thời căn cứ quy định tại điểm b khoản 3 Điều 34 Nghị định 31/2021/NĐ-CP, quý khách dự định thành lập doanh nghiệp tại Khu công nghiệp Singapore và dự án đầu tư cũng sẽ thực hiện trong khu công nghiệp ở Bắc Ninh thì trường hợp này, hồ sơ đề nghị cấp Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư nộp tại Ban quản lý khu công nghiệp.

Về hồ sơ, trình tự giải quyết

Về hồ sơ đề nghị cấp Giấy chứng nhận đầu tư quý khách thực hiện theo hướng dẫn tại Điều 35, 36 Nghị định 31/2021/NĐ-CP. Hiện nay thủ tục đề nghị cấp Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư có thể thực hiện trực tuyến. Do đó, quý khách có thể theo hướng dẫn tại Điều 39, Điều 40 Nghị định 31/2021/NĐ-CP để thực hiện.

Đối với dự án đầu tư không thuộc diện chấp thuận chủ trương đầu tư hồ sơ đề nghị cấp Giấy chứng nhận đầu tư gồm:

a) Văn bản đề nghị thực hiện dự án đầu tư, gồm cả cam kết chịu mọi chi phí, rủi ro nếu dự án không được chấp thuận;

b) Tài liệu về tư cách pháp lý của nhà đầu tư;

c) Tài liệu chứng minh năng lực tài chính của nhà đầu tư gồm ít nhất một trong các tài liệu sau: báo cáo tài chính 02 năm gần nhất của nhà đầu tư; cam kết hỗ trợ tài chính của công ty mẹ; cam kết hỗ trợ tài chính của tổ chức tài chính; bảo lãnh về năng lực tài chính của nhà đầu tư; tài liệu khác chứng minh năng lực tài chính của nhà đầu tư;

d) Đề xuất dự án đầu tư gồm các nội dung chủ yếu sau: nhà đầu tư hoặc hình thức lựa chọn nhà đầu tư, mục tiêu đầu tư, quy mô đầu tư, vốn đầu tư và phương án huy động vốn, địa điểm, thời hạn, tiến độ thực hiện, thông tin về hiện trạng sử dụng đất tại địa điểm thực hiện dự án và đề xuất nhu cầu sử dụng đất (nếu có), nhu cầu về lao động, đề xuất hưởng ưu đãi đầu tư, tác động, hiệu quả kinh tế – xã hội của dự án, đánh giá sơ bộ tác động môi trường (nếu có) theo quy định của pháp luật về bảo vệ môi trường.

Trường hợp pháp luật về xây dựng quy định lập báo cáo nghiên cứu tiền khả thi thì nhà đầu tư được nộp báo cáo nghiên cứu tiền khả thi thay cho đề xuất dự án đầu tư;

đ) Trường hợp dự án đầu tư không đề nghị Nhà nước giao đất, cho thuê đất, cho phép chuyển mục đích sử dụng đất thì nộp bản sao giấy tờ về quyền sử dụng đất hoặc tài liệu khác xác định quyền sử dụng địa điểm để thực hiện dự án đầu tư;

e) Nội dung giải trình về công nghệ sử dụng trong dự án đầu tư đối với dự án thuộc diện thẩm định, lấy ý kiến về công nghệ theo quy định của pháp luật về chuyển giao công nghệ;

g) Hợp đồng BCC đối với dự án đầu tư theo hình thức hợp đồng BCC;

h) Tài liệu khác liên quan đến dự án đầu tư, yêu cầu về điều kiện, năng lực của nhà đầu tư theo quy định của pháp luật (nếu có).

Về trình tự, thủ tục giải quyết thực hiện theo quy định tại Điều 38 Luật đầu tư 2020 và hướng dẫn chi tiết tại Nghị định 31/2021/NĐ-CP.

4. Tư vấn thực hiện thủ tục xin cấp giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp

Do thông tin quý khách cung cấp chưa cụ thể về loại hình công ty muốn thành lập, do đó Luật LVN Group đưa ra hướng dẫn trên cơ sở quy định pháp luật đăng ký doanh nghiệp hiện hành chung nhất để quý khách dễ dàng hình dung.

Vấn đề cần chuẩn bị trước khi đăng ký doanh nghiệp

– Cần lựa chọn loại hình doanh nghiệp muốn thành lập: Công ty TNHH 1 thành viên, Công ty TNHH 2 thành viên trở lên hoặc công ty cổ phần.

– Tiếp theo lựa chọn tên doanh nghiệp dự định đặt để tra cứu khả năng bị trùng hay không.

– Ngành nghề kinh doanh theo như thông tin quý khách cung cấp dựa trên cơ sở quy định tại Quyết định số 27/2018/QĐ-TTg của Thủ tướng Chính phủ về ban hành hệ thống ngành kinh tế Việt Nam, mã ngành nghề quý khách đăng ký sẽ là 3320 chi tiết 33200 Lắp đặt máy móc và thiết bị công nghiệp: Lắp đặt máy móc thiết bị liên quan đến dầu khí. (Quý khách tham khảo thêm tại Quyết định 27).

Về hồ sơ đăng ký thành lập doanh nghiệp

Sau khi hoàn tất các vấn đề trên, sẽ tiến hành soạn thảo hồ sơ đăng ký thành lập doanh nghiệp. Hồ sơ đăng ký doanh nghiệp tùy loại hình doanh nghiệp quý khách muốn thành lập mà soạn thảo theo quy định tại Luật doanh nghiệp năm 2020 và hướng dẫn chi tiết tại Nghị định 01/2021/NĐ-CP.

Ví dụ: trường hợp quý khách thành lập Công ty TNHH 1 thành viên, hồ sơ theo quy định tại Điều 21 Luật doanh nghiệp 2020 và hướng dẫn tại Điều 24 Nghị định 01/2021/NĐ-CP sẽ bao gồm:

1. Giấy đề nghị đăng ký doanh nghiệp.

2. Điều lệ công ty.

3. Bản sao các giấy tờ sau đây:

a) Giấy tờ pháp lý của cá nhân đối với người đại diện theo pháp luật của doanh nghiệp;

b) Giấy tờ pháp lý của cá nhân đối với chủ sở hữu công ty là cá nhân; Giấy tờ pháp lý của tổ chức đối với chủ sở hữu công ty là tổ chức (trừ trường hợp chủ sở hữu công ty là Nhà nước); Giấy tờ pháp lý của cá nhân đối với người đại diện theo ủy quyền và văn bản cử người đại diện theo ủy quyền.

Đối với chủ sở hữu công ty là tổ chức nước ngoài thì bản sao giấy tờ pháp lý của tổ chức phải được hợp pháp hóa lãnh sự;

c) Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư đối với trường hợp doanh nghiệp được thành lập bởi nhà đầu tư nước ngoài hoặc tổ chức kinh tế có vốn đầu tư nước ngoài theo quy định tại Luật Đầu tư và các văn bản hướng dẫn thi hành.

Về mẫu biểu hồ sơ, quý khách thực hiện theo hướng dẫn tại Thông tư số 01/2021/TT-BKHĐT của Bộ kế hoạch đầu tư về hướng dẫn đăng ký doanh nghiệp.

Về trình tự, thủ tục giải quyết

Người thành lập doanh nghiệp hoặc người được ủy quyền thực hiện đăng ký doanh nghiệp với Cơ quan đăng ký kinh doanh theo phương thức sau đây:

a) Đăng ký doanh nghiệp trực tiếp tại Cơ quan đăng ký kinh doanh;

b) Đăng ký doanh nghiệp qua dịch vụ bưu chính;

c) Đăng ký doanh nghiệp qua mạng thông tin điện tử.

Trong thời hạn 03 ngày làm việc kể từ ngày nhận hồ sơ, Cơ quan đăng ký kinh doanh có trách nhiệm xem xét tính hợp lệ của hồ sơ đăng ký doanh nghiệp và cấp đăng ký doanh nghiệp; trường hợp hồ sơ chưa hợp lệ, Cơ quan đăng ký kinh doanh phải thông báo bằng văn bản nội dung cần sửa đổi, bổ sung cho người thành lập doanh nghiệp. Trường hợp từ chối đăng ký doanh nghiệp thì phải thông báo bằng văn bản cho người thành lập doanh nghiệp và nêu rõ lý do.

5. Về lựa chọn người đại diện theo pháp luật là người Việt Nam

Trường hợp quý khách lựa chọn người đại diện theo pháp luật của doanh nghiệp có chủ đầu tư là người Singapore thì công ty sau khi thành lập sẽ xác lập hợp đồng lao động với người Việt Nam lựa chọn làm người đại diện theo pháp luật của công ty v à cập nhật thông tin trên hệ thống doanh nghiệp quốc gia.

Trên đây là tư vấn của chúng tôi về nội dung “Tư vấn thành lập doanh nghiệp lắp đặt thiết bị dầu khí của nhà đầu tư Singapore tại KCN Bắc Ninh”.

Luật LVN Group triển khai dịch vụ đăng ký thành lập doanh nghiệp uy tín, được thực hiện bởi Luật sư của LVN Group phòng doanh nghiệp. Quý khách có nhu cầu sử dụng dịch vụ đăng ký thành lập doanh nghiệp hoặc có vướng mắc pháp lý nào khác vui lòng trao đổi trực tiếp với Luật sư tư vấn pháp luật trực tuyến qua tổng đài 24/7 gọi số: 1900.0191 hoặc gửi qua email:Tư vấn pháp luật dân sự miễn phí qua Email để nhận được sự tư vấn, hỗ trợ từ Luật LVN Group.

Rất mong nhận được sự hợp tác!

Trân trọng./.