Trong các giao dịch dân sự không phải trường hợp nào các cá nhân cũng có thể tự mình thực hiện. Rất nhiều các giao dịch dân sự cần được thực hiện thông qua cá nhân khác, hành vi này được gọi là uỷ quyền. Người được uỷ quyền thực hiện các hành vi thuộc quyền của chủ thể khác được gọi là người uỷ quyền. Vậy người uỷ quyền theo pháp luật là gì? Người uỷ quyền theo pháp luật của cá nhân được quy định thế nào? Chúng ta sẽ cùng tìm hiểu qua bài viết “Người uỷ quyền theo pháp luật của cá nhân” dưới đây của LVN Group.
Văn bản hướng dẫn
- Bộ luật dân sự 2015
Người uỷ quyền theo pháp luật là gì?
Theo quy định tại Điều 134 Bộ luật Dân sự 2015 (bắt đầu có hiệu lực từ ngày 01/01/2017):
Đại diện là việc cá nhân, pháp nhân (sau đây gọi chung là người uỷ quyền) nhân danh và vì lợi ích của cá nhân hoặc pháp nhân khác (sau đây gọi chung là người được uỷ quyền) xác lập, thực hiện giao dịch dân sự.
Không chỉ cá nhân, mà pháp nhân (công ty, tổ chức xã hội …) hoặc chủ thể khác đều có quyền và có thể xác lập, thực hiện các giao dịch dân sự (như mua bán hàng hóa, ký hợp đồng cho thuê nhà…) thông qua người uỷ quyền của mình.
Tuy nhiên, cá nhân không được để người khác uỷ quyền cho mình trong trường hợp mà pháp luật quy định họ phải tự mình xác lập, thực hiện giao dịch đó.
Thông thường, đây là những giao dịch liên quan đến quyền nhân thân – vốn có đặc tính không thể chuyển giao cho người khác được.
Ví dụ: một người chồng không thể ủy quyền cho một người khác uỷ quyền để “làm chồng” đối với người vợ của mình!
Người uỷ quyền theo pháp luật là người do pháp luật hoặc do đơn vị nhà nước có thẩm quyền quy định, để uỷ quyền cho một cá nhân hay tổ chức nào đó thực hiện (xác lập) các giao dịch hay hành vi dân sự, hành chính,… (như ký hợp đồng, tham dự phiên tòa…).
Người uỷ quyền theo pháp luật của cá nhân là những ai?
Đại diện theo pháp luật của cá nhân được quy định tại Điều 136 Bộ luật Dân sự 2015:
- Cha, mẹ đối với con chưa thành niên.
- Người giám hộ đối với người được giám hộ. Người giám hộ của người có khó khăn trong nhận thức, làm chủ hành vi là người uỷ quyền pháp luật nếu được Tòa án chỉ định.
- Người do Tòa án chỉ định trong trường hợp không xác định được người uỷ quyền theo hướng dẫn nêu trên.
- Đối với người bị hạn chế năng lực hành vi dân sự thì người uỷ quyền theo pháp luật là người được Tòa án chỉ định.
Hậu quả pháp lý của hành vi uỷ quyền theo pháp luật
Hiện nay, theo Bộ luật dân sự 2015, hậu quả pháp lý của hành vi uỷ quyền bao gồm như sau:
- Giao dịch dân sự do người uỷ quyền xác lập, thực hiện với người thứ ba phù hợp với phạm vi uỷ quyền làm phát sinh quyền, nghĩa vụ đối với người được uỷ quyền.
- Người uỷ quyền có quyền xác lập, thực hiện hành vi cần thiết để đạt được mục đích của việc uỷ quyền.
- Trường hợp người uỷ quyền biết hoặc phải biết việc xác lập hành vi uỷ quyền là do bị nhầm lẫn, bị lừa dối, bị đe dọa, cưỡng ép mà vẫn xác lập, thực hiện hành vi thì không làm phát sinh quyền, nghĩa vụ đối với người được uỷ quyền, trừ trường hợp người được uỷ quyền biết hoặc phải biết về việc này mà không phản đối.
Theo đó, quy định cụ thể, người được uỷ quyền chỉ có các quyền và nghĩa vụ phát sinh từ giao dịch dân sự do người uỷ quyền xác lập với người thứ ba nếu giao dịch này phù hợp với phạm vi uỷ quyền.
Đồng thời, nếu người uỷ quyền biết hoặc phải biết việc xác lập hành vi uỷ quyền là do bị nhầm lẫn, bị lừa dối, bị đe dọa, cưỡng ép mà vẫn xác lập, thực hiện hành vi thì không làm phát sinh quyền, nghĩa vụ đối với người được uỷ quyền, trừ trường hợp người được uỷ quyền biết hoặc phải biết về việc này mà không phản đối.
Thời hạn uỷ quyền theo pháp luật
Thời hạn uỷ quyền được xác định theo văn bản ủy quyền, theo quyết định của đơn vị có thẩm quyền, theo điều lệ của pháp nhân hoặc theo hướng dẫn của pháp luật.
Trường hợp không xác định được thời hạn uỷ quyền theo hướng dẫn thì được xác định như sau:
- Nếu quyền uỷ quyền được xác định theo giao dịch dân sự cụ thể thì thời hạn uỷ quyền được tính đến thời gian chấm dứt giao dịch dân sự đó.
- Nếu quyền uỷ quyền không được xác định với giao dịch dân sự cụ thể thì thời hạn uỷ quyền là 1 năm, kể từ thời gian phát sinh quyền uỷ quyền.
Người uỷ quyền theo pháp luật chấm dứt trong trường hợp sau đây:
- Người được uỷ quyền là cá nhân đã thành niên hoặc năng lực hành vi dân sự đã được khôi phục
- Người được uỷ quyền là cá nhân chết
- Người được uỷ quyền là pháp nhân chấm dứt tồn tại
- Căn cứ khác theo hướng dẫn của Bộ luật dân sự hoặc luật khác có liên quan
Phạm vi uỷ quyền theo pháp luật
Phạm vi uỷ quyền là giới hạn quyền, nghĩa vụ.
Theo đó, người uỷ quyền nhân danh người được uỷ quyền xác lập, thực hiện giao dịch dân sự với người thứ ba.
Theo quy định tại điều 141 Phạm vi uỷ quyền của Bộ luật Dân sự 2015 có các quy định như sau:
1. Người uỷ quyền chỉ được xác lập, thực hiện giao dịch dân sự trong phạm vi uỷ quyền theo căn cứ sau đây:
a) Quyết định của đơn vị có thẩm quyền;
b) Điều lệ của pháp nhân;
c) Nội dung ủy quyền;
d) Quy định khác của pháp luật.
2. Trường hợp không xác định được cụ thể phạm vi uỷ quyền theo hướng dẫn tại khoản 1 Điều này thì người uỷ quyền theo pháp luật có quyền xác lập, thực hiện mọi giao dịch dân sự vì lợi ích của người được uỷ quyền, trừ trường hợp pháp luật có quy định khác.
3. Một cá nhân, pháp nhân có thể uỷ quyền cho nhiều cá nhân hoặc pháp nhân khác nhau nhưng không được nhân danh người được uỷ quyền để xác lập, thực hiện giao dịch dân sự với chính mình hoặc với bên thứ ba mà mình cũng là người uỷ quyền của người đó, trừ trường hợp pháp luật có quy định khác.
4. Người uỷ quyền phải thông báo cho bên giao dịch biết về phạm vi uỷ quyền của mình.
Vì vậy, pháp luật cho phép người uỷ quyền có quyền chủ động tối đa trong việc lựa chọn, xác lập và thực hiện các giao dịch dân sự liên quan đến người được uỷ quyền nhưng phải xuất phát từ lợi ích của người được uỷ quyền.
Trong trường hợp uỷ quyền cho người bị hạn chế năng lực hành vi dân sự, chính vì người bị hạn chế năng lực hành vi dân sự vẫn trực tiếp tham gia giao kết hợp đồng nên người uỷ quyền chỉ đóng vai trò giám sát, đồng ý được không đồng ý cho xác lập giao dịch dân sự.
Khi thực hiện hành vi uỷ quyền, người uỷ quyền phải thông báo cho người thứ 3 biết là xác lập thực hiện giao dịch dân sự với tư cách là người uỷ quyền.
Người uỷ quyền không được thực hiện các giao dịch dân sự với chính mình hoặc với người thứ 3 mà mình cũng là uỷ quyền của người đó, trừ trường hợp pháp luật có quy định khác.
Vì trong trương hợp này có thể gây tổn hại đến lợi ích của người được uỷ quyền.
Mời bạn xem thêm
- Thủ tục trả con dấu của văn phòng uỷ quyền thế nào?
- Thủ tục mở văn phòng uỷ quyền tại nước ngoài năm 2023
- Ký hợp đồng dịch vụ với cá nhân nước ngoài từ xa được không?
Kiến nghị
LVN Group tự hào là hệ thống công ty Luật cung cấp các dịch vụ pháp lý trên toàn quốc. Với vấn đề trên, công ty chúng tôi cung cấp dịch vụ tư vấn luật dân sự đảm bảo hiệu quả với chi phí hợp lý nhằm hỗ trợ tối đa mọi nhu cầu pháp lý của quý khách hàng, tránh các rủi ro phát sinh trong quá trình thực hiện.
Liên hệ ngay:
Vấn đề “Người uỷ quyền theo pháp luật của cá nhân” đã được LVN Group trả lời câu hỏi ở bên trên. Với hệ thống công ty LVN Group chuyên cung cấp dịch vụ pháp lý trên toàn quốc. Chúng tôi sẽ trả lời mọi câu hỏi của quý khách hàng liên quan tới tư vấn hỗ trợ pháp lý về đăng ký trích lục khai sinh trực tuyến. Với đội ngũ LVN Group, chuyên viên, chuyên gia dày dặn kinh nghiệm, chúng tôi sẽ giúp quý khách giải quyết vấn đề một cách nhanh chóng, thuận tiện, tiết kiệm chi phí và ít đi lại. Chi tiết vui lòng liên hệ tới hotline: 1900.0191
Giải đáp có liên quan
Người uỷ quyền chỉ được xác lập, thực hiện giao dịch dân sự trong phạm vi uỷ quyền theo căn cứ sau đây:
a) Quyết định của đơn vị có thẩm quyền;
b) Điều lệ của pháp nhân;
c) Nội dung ủy quyền;
d) Quy định khác của pháp luật.
Một cá nhân, pháp nhân có thể uỷ quyền cho nhiều cá nhân hoặc pháp nhân khác nhau nhưng không được nhân danh người được uỷ quyền để xác lập, thực hiện giao dịch dân sự với chính mình hoặc với bên thứ ba mà mình cũng là người uỷ quyền của người đó, trừ trường hợp pháp luật có quy định khác.
Người được uỷ quyền là cá nhân đã thành niên hoặc năng lực hành vi dân sự đã được khôi phục
Người được uỷ quyền là cá nhân chết
Người được uỷ quyền là pháp nhân chấm dứt tồn tại
Căn cứ khác theo hướng dẫn của Bộ luật dân sự hoặc luật khác có liên quan