Ai có quyền đại diện Bộ Quốc phòng phát ngôn và cung cấp thông tin? - Biểu mẫu
Văn Phòng Luật LVN
Trang chủ - ACC - Ai có quyền đại diện Bộ Quốc phòng phát ngôn và cung cấp thông tin?

Ai có quyền đại diện Bộ Quốc phòng phát ngôn và cung cấp thông tin?

Bộ Quốc phòng nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam thuộc Chính phủ nước Cộng  hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam, do Bộ trưởng Bộ Quốc phòng đứng đầu, có chức năng quản lý nhà nước về xây dựng nền quốc phòng toàn dân, Quân đội nhân dân và Dân quân tự vệ; đồng thời là đơn vị trung ương chỉ đạo, chỉ huy Quân đội nhân dân và Dân quân tự vệ cùng Nhân dân đấu tranh trong thế trận chiến tranh nhân dân dưới sự lãnh đạo của Đảng Cộng sản Việt Nam nhằm ngăn chặn, làm thất bại mọi âm mưu, hành động phá hoại và xâm lược, bảo vệ vững chắc độc lập, chủ quyền và toàn vẹn lãnh thổ của Tổ quốc. Vậy ai có quyền uỷ quyền Bộ quốc phòng để phát ngôn? Để hiểu rõ hơn về vấn đề này, mời bạn đọc cùng theo dõi nội dung trình bày: Ai có quyền uỷ quyền Bộ Quốc phòng phát ngôn và gửi tới thông tin?

Ai có quyền uỷ quyền Bộ Quốc phòng phát ngôn và gửi tới thông tin?

1. Bộ quốc phòng là gì?

Bộ Quốc phòng là tên gọi chung cho một phần thuộc Chính phủ trong một quốc gia được chia thành các Bộ, hoặc các phòng, ban, chịu trách nhiệm về các vấn đề quốc phòng. Một bộ phận như vậy thường gồm tất cả các chi nhánh đơn vị của Quân đội và thường được quản lý bởi một Bộ trưởng Bộ Quốc phòng. Tùy theo mỗi quốc gia, tùy theo thời gian, đơn vị này có thể mang những tên gọi khác nhau, tuy nhiên, chúng đều có một điểm chung là đảm nhận việc quản lý quân sự và hệ thống quân đội của quốc gia đó.

Bộ Quốc phòng Việt Nam là đơn vị trực thuộc Chính phủ Việt Nam, tham mưu cho Nhà nước Việt Nam về đường lối, nhiệm vụ quân sự, quốc phòng bảo vệ Tổ quốc; quản lý nhà nước về lĩnh vực quốc phòng trong phạm vi cả nước; tổ chức thực hiện việc xây dựng, quản lý và chỉ huy Quân đội nhân dân Việt Nam, Dân quân tự vệ; quản lý các dịch vụ công theo hướng dẫn của pháp luật. Bộ trưởng Bộ Quốc phòng Việt Nam vừa là người chỉ đạo thực hiện các chức năng quản lý nhà nước về quân sự, quốc phòng theo hướng dẫn của pháp luật, vừa chịu trách nhiệm tổ chức, xây dựng, quản lý và là người chỉ huy cao nhất của Quân đội nhân dân Việt Nam và Dân quân tự vệ.

2. Cơ cấu bộ quốc phòng thế nào?

Tổ chức:

Ai có quyền uỷ quyền Bộ Quốc phòng phát ngôn và gửi tới thông tin?

Ngày thành lập: 27/8/1945 (ngày Chính phủ lâm thời Việt Nam Dân chủ Cộng  hòa thành lập và ra tuyên cáo).

Địa chỉ: Số 7 Nguyễn Tri Phương, Ba Đình, Hà Nội.

Tên gọi qua các thời kỳ: Bộ Quốc phòng (8/1945 – 10/1946); Bộ Quốc phòng – Tổng Chỉ huy (11/1946 – 7/1947, sau khi thống nhất Bộ Quốc phòng với Quân sự Ủy viên hội); Bộ Quốc phòng (7/1947 – 10/1948, khi chia Bộ Quốc phòng – Tổng Chỉ huy thành Bộ Quốc phòng và Bộ Tổng Chỉ huy); Bộ Quốc phòng – Tổng Chỉ huy (10/1948 – 3/1949, sau khi hợp nhất Bộ Quốc phòng và Bộ Tổng Chỉ huy); Bộ Quốc phòng – Tổng Tư lệnh (3/1949 – 1975, sau khi đổi tên Bộ Tổng Chỉ huy Quân đội quốc gia và Dân quân Việt Nam thành Bộ Tổng Tư lệnh Quân đội quốc gia và Dân quân Việt Nam); Bộ Quốc phòng (từ 1976 đến nay).

3. Ai có quyền uỷ quyền Bộ Quốc phòng phát ngôn và gửi tới thông tin?

Căn cứ vào Điều 3 Thông tư 183/2017/NĐ-CP quy định về người phát ngôn và gửi tới thông tin cho báo chí của Bộ Quốc phòng như sau:

Người phát ngôn và gửi tới thông tin cho báo chí

1. Người phát ngôn và gửi tới thông tin cho báo chí của Bộ Quốc phòng, gồm:

a) Bộ trưởng Bộ Quốc phòng;

b) Cục trưởng Cục Tuyên huấn/Tổng cục Chính trị thực hiện nhiệm vụ phát ngôn và gửi tới thông tin thường xuyên cho báo chí (sau đây gọi là Người phát ngôn Bộ Quốc phòng).

Trường hợp Cục trưởng Cục Tuyên huấn không thể thực hiện phát ngôn và gửi tới thông tin cho báo chí, phải báo cáo Bộ trưởng Bộ Quốc phòng ủy quyền cho người có trách nhiệm thực hiện việc phát ngôn và gửi tới thông tin cho báo chí;

c) Trong trường hợp cụ thể, Bộ trưởng Bộ Quốc phòng ủy quyền cho Thứ trưởng Bộ Quốc phòng, Thủ trưởng Bộ Tổng Tham mưu, Thủ trưởng Tổng cục Chính trị, Thủ trưởng các tổng cục, Chánh Văn phòng Bộ Quốc phòng thực hiện phát ngôn và gửi tới thông tin cho báo chí theo lĩnh vực đảm nhiệm.

2. Người phát ngôn và gửi tới thông tin cho báo chí của đơn vị, đơn vị quy định tại điểm a, điểm b khoản 1 Điều 2 Thông tư này là người chỉ huy hoặc chính ủy, chính trị viên.

Trường hợp người chỉ huy hoặc chính ủy, chính trị viên không thể thực hiện phát ngôn và gửi tới thông tin cho báo chí thì ủy quyền cho cấp phó của mình.

3. Họ tên, chức vụ, số điện thoại và hộp thư điện tử của người phát ngôn và gửi tới thông tin cho báo chí các cấp trong Bộ Quốc phòng phải được lập thành văn bản, gửi về Cục Tuyên huấn/Tổng cục Chính trị để quản lý.

Vì vậy, người phát ngôn và gửi tới thông tin cho báo chí của Bộ Quốc phòng, gồm:

+ Bộ trưởng Bộ Quốc phòng;

+ Cục trưởng Cục Tuyên huấn/Tổng cục Chính trị thực hiện nhiệm vụ phát ngôn và gửi tới thông tin thường xuyên cho báo chí (sau đây gọi là Người phát ngôn Bộ Quốc phòng).

Trường hợp Cục trưởng Cục Tuyên huấn không thể thực hiện phát ngôn và gửi tới thông tin cho báo chí, phải báo cáo Bộ trưởng Bộ Quốc phòng ủy quyền cho người có trách nhiệm thực hiện việc phát ngôn và gửi tới thông tin cho báo chí;

+ Trong trường hợp cụ thể, Bộ trưởng Bộ Quốc phòng ủy quyền cho Thứ trưởng Bộ Quốc phòng, Thủ trưởng Bộ Tổng Tham mưu, Thủ trưởng Tổng cục Chính trị, Thủ trưởng các tổng cục, Chánh Văn phòng Bộ Quốc phòng thực hiện phát ngôn và gửi tới thông tin cho báo chí theo lĩnh vực đảm nhiệm.

+ Người phát ngôn và gửi tới thông tin cho báo chí của đơn vị, đơn vị quy định tại điểm a, điểm b khoản 1 Điều 2 Thông tư 183/2017/NĐ-CPlà người chỉ huy hoặc chính ủy, chính trị viên.

Trường hợp người chỉ huy hoặc chính ủy, chính trị viên không thể thực hiện phát ngôn và gửi tới thông tin cho báo chí thì ủy quyền cho cấp phó của mình. (Điều 4 Thông tư 183/2017/NĐ-CP).

4. Nhiệm vụ, quyền hạn của Bộ Quốc phòng

Bộ Quốc phòng chịu trách nhiệm trước Chính phủ thực hiện quản lý nhà nước về quốc phòng và có nhiệm vụ, quyền hạn sau đây:

1. Tham mưu, giúp việc Hội đồng Quốc phòng và An ninh;

2. Chủ trì, phối hợp với Bộ Ngoại giao, Bộ Công an chịu trách nhiệm trước Chính phủ thực hiện quản lý nhà nước về biên giới quốc gia; duy trì an ninh, trật tự, an toàn xã hội ở khu vực biên giới, cửa khẩu, hải đảo, vùng biển và vùng trời của nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam theo hướng dẫn của pháp luật Việt Nam và điều ước quốc tế mà nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam là thành viên;

3. Chủ trì, phối hợp với Bộ, ngành Trung ương, chính quyền địa phương lập, xây dựng chiến lược, quy hoạch, kế hoạch, đề án về quốc phòng, trình cấp có thẩm quyền quyết định;

4. Xây dựng, quản lý, chỉ huy Quân đội nhân dân và Dân quân tự vệ trong thực hiện nhiệm vụ quốc phòng;

5. Chỉ đạo, hướng dẫn Bộ, ngành Trung ương và địa phương thực hiện xây dựng nền quốc phòng toàn dân, phòng thủ quân khu, khu vực phòng thủ và công tác quốc phòng.

Trên đây là các nội dung trả lời của chúng tôi về Ai có quyền uỷ quyền Bộ Quốc phòng phát ngôn và gửi tới thông tin? Trong quá trình nghiên cứu, nếu như các bạn cần Công ty Luật LVN Group hướng dẫn các vấn đề pháp lý vui lòng liên hệ với chúng tôi để được trả lời.

SOẠN HỢP ĐỒNG, ĐƠN, VĂN BẢN THEO YÊU CẦU CHỈ 500.000đ

--- Gọi ngay 1900.0191 ---

(Tư vấn Miễn phí - Hỗ trợ 24/7)

Công ty Luật LVN - Địa chỉ: Số 16B Nguyễn Thái Học, Yết Kiêu, Hà Đông, Hà Nội, Việt Nam

Gmail: luatlvn@gmail.com