Ai được mua chứng chỉ tiền gửi ?

Theo điều 5 Thông tư 01/2021/TT-NHNN, chứng chỉ tiền gửi ngân hàng (tên tiếng Anh Certificate of Deposit) là một loại giấy tờ có giá theo hướng dẫn, do ngân hàng phát hành nhằm mục đích huy động vốn từ người mua (bao gồm tổ chức hoặc cá nhân). Hiểu đơn giản, giá trị của chứng chỉ tiền gửi tương đương với cuốn sổ tiết kiệm, cho thấy quý khách đang sở hữu một khoản tiền gửi có kỳ hạn nào đó tại ngân hàng. Nếu sở hữu chứng chỉ tiền gửi, quý khách sẽ được hưởng lãi suất định kỳ theo hướng dẫn tại ngân hàng. Trong nội dung trình bày này, Luật LVN Group sẽ gửi tới một số thông tin liên quan đến đối tượng được mua chứng chỉ tiền gửi. 

Chứng chỉ tiền gửi

1. Chứng chỉ tiền gửi là gì ? 

Chứng chỉ tiền gửi (Certificate of Deposit) là một loại giấy tờ có giá, được các ngân hàng phát hành để huy động vốn từ các tổ chức hoặc cá nhân. Trên thực tiễn, loại giấy tờ này có giá trị như một quyển sổ tiết kiệm để thể hiện bạn đang có một khoản tiền gửi có kỳ hạn tại ngân hàng đó.

Loại hình chứng chỉ này xuất hiện lần đầu tại Mỹ vào năm 1961 và được lưu hành rộng rãi hơn ở Anh. Khi đó, chứng chỉ tiền gửi được xem là một loại trái phiếu và người sở hữu có thể chuyển nhượng, tặng cho người khác.

2. Nguyên tắc phát hành chứng chỉ tiền gửi. 

Nguyên tắc phát hành chứng chỉ tiền gửi được quy định tại Điều 11 Thông tư 01/2021/TT-NHNN như sau:

– Tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài chủ động tổ chức các đợt phát hành chứng chỉ tiền gửi theo hướng dẫn khi tuân thủ các tỷ lệ bảo đảm an toàn theo hướng dẫn tại khoản 1 Điều 130 Luật Các tổ chức tín dụng (đã được sửa đổi, bổ sung) và hướng dẫn của Ngân hàng Nhà nước.

– Tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài thực hiện phát hành chứng chỉ tiền gửi trực tiếp cho người mua tại địa điểm giao dịch hợp pháp thuộc mạng lưới hoạt động của tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài.

– Chứng chỉ tiền gửi phát hành theo cách thức chứng chỉ hoặc chứng nhận quyền sở hữu chứng chỉ tiền gửi phải bao gồm các nội dung sau:

+ Tên tổ chức phát hành;

+ Tên gọi chứng chỉ tiền gửi;

+ Ký hiệu, số seri phát hành;

+ Chữ ký của người uỷ quyền hợp pháp của tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài phát hành và các chữ ký khác do tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài quy định;

+ Mệnh giá, thời hạn, ngày phát hành, ngày đến hạn thanh toán;

+ Lãi suất, phương thức trả lãi, thời gian trả lãi, địa điểm thanh toán gốc và lãi;

+ Họ tên, số Chứng minh nhân dân hoặc thẻ Căn cước công dân hoặc hộ chiếu còn thời hạn hiệu lực, địa chỉ của người mua (nếu người mua là cá nhân); 

Tên tổ chức mua, số giấy phép thành lập hoặc mã số doanh nghiệp hoặc số giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh (trong trường hợp doanh nghiệp không có mã số doanh nghiệp), địa chỉ của tổ chức mua (nếu người mua là tổ chức);

+ Đối với chứng chỉ tiền gửi do công ty tài chính, công ty cho thuê tài chính phát hành, ghi rõ người sở hữu chỉ được chuyển quyền sở hữu cho tổ chức;

+ Các nội dung khác của chứng chỉ tiền gửi do tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài quyết định.

3. Các loại chứng chỉ tiền gửi. 

Hiện nay, có 3 loại chứng chỉ tiền gửi chính, bao gồm:

  • Chứng chỉ tiền gửi ghi danh: Là giấy tờ có giá phát hành dưới cách thức chứng chỉ hoặc ghi sổ có mang tên người sở hữu.
  • Chứng chỉ tiền gửi vô danh: Giấy tờ có giá phát hành dưới cách thức chứng chỉ hoặc ghi sổ không mang tên người sở hữu. Khi đó, quyền sở hữu chứng chỉ sẽ thuộc về người nắm giữ.
  • Chứng chỉ tiền gửi ghi sổ: Là loại chứng chỉ không được quyền chuyển nhượng, thường sẽ bán theo mệnh giá và lĩnh lãi vào ngày đáo hạn.

4. Mục đích phát hành chứng chỉ tiền gửi. 

Trong bối cảnh thị trường tài chính toàn cầu biến động như hiện nay thì đa số sẽ lựa chọn các kỳ hạn ngắn để dễ dàng chuyển đổi phương thức đầu tư. Vì vậy có thể thấy mục đích phát hành chứng chỉ tiền gửi hoàn toàn xuất phát từ nhu cầu nguồn vốn dài hạn. Lãi suất cao được các ngân hàng đưa ra nhằm mục đích kích cầu khuyến khích các nhà đầu tư chọn chứng chỉ tiền gửi thay vì sử dụng sổ tiết kiệm.

Thêm một lý do nữa chính là nhiều ngân hàng đang hướng đến mục tiêu tuân thủ Basel II. Theo đó, ngoài những rủi ro tín dụng thì các ngân hàng phải kiểm soát rủi ro ở cả thị trường và rủi ro hoạt động. Nếu chiếu theo khung chuẩn mới, chắc chắn hệ số CAR của các ngân hàng Việt Nam sẽ thấp hơn mức hiện tại khá nhiều. Vì vậy, việc tăng vốn là cách duy nhất để đạt được tỷ lệ an toàn và vốn theo chuẩn mới do chứng chỉ tiền gửi được tính vào vốn cấp II của ngân hàng, việc chứng chỉ ngân hàng có tính thanh khoản dài hạn sẽ giúp ngân hàng có nguồn vốn duy trì ổn định và lâu dài.

5. Đối tượng được mua chứng chỉ tiền gửi. 

Đối tượng được mua chứng chỉ tiền gửi theo Điều 4 Thông tư 01/2021/TT-NHNN (sửa đổi, bổ sung tại Thông tư 12/2021/TT-NHNN) như sau:

(1) Đối tượng mua giấy tờ có giá là các tổ chức (bao gồm cả tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài), cá nhân Việt Nam và tổ chức, cá nhân nước ngoài, trừ trường hợp tại (2), (3), (4).

(2) Đối tượng mua giấy tờ có giá do công ty tài chính, công ty cho thuê tài chính phát hành là tổ chức Việt Nam và tổ chức nước ngoài.

(3) Đối tượng mua trái phiếu phải phù hợp với Luật Chứng khoán, các văn bản hướng dẫn Luật Chứng khoán và các quy định của pháp luật có liên quan.

(4) Đối với giấy tờ có giá là chứng chỉ tiền gửi thì tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài chỉ được mua giấy tờ có giá có thời hạn dưới 12 tháng.

Trên đây là nội dung nội dung trình bày của Luật LVN Group về “ Ai được mua chứng chỉ tiền gửi ?”. Bài viết trên là những thông tin cần thiết mà quý bạn đọc có thể áp dụng vào đời sống thực tiễn. Trong thời gian cân nhắc nếu có những vướng mắc hay thông tin nào cần chia sẻ hãy chủ động liên hệ và trao đổi cùng luật sư để được hỗ trợ đưa ra phương án giải quyết cho những vướng mắc pháp lý mà khách hàng đang mắc phải. 

 

SOẠN HỢP ĐỒNG, ĐƠN, VĂN BẢN THEO YÊU CẦU CHỈ 500.000đ

--- Gọi ngay 1900.0191 ---

(Tư vấn Miễn phí - Hỗ trợ 24/7)

Công ty Luật LVN - Địa chỉ: Số 16B Nguyễn Thái Học, Yết Kiêu, Hà Đông, Hà Nội, Việt Nam

Gmail: luatlvn@gmail.com