Bán nhà có chịu thuế GTGT không?

Chào LVN Group, Tôi nghe người thân bảo khi tôi bán nhà thì người mua nhà sẽ phải chịu thuế GTGT thay cho tôi. Không biết thông tin này có đúng không ạ. LVN Group có thể cho tôi biết thêm thông tin về việc bán nhà có chịu thuế GTGT không? Tôi xin chân thành cảm ơn LVN Group rất nhiều vì đã trả lời câu hỏi của tôi.

Cảm ơn bạn đã gửi câu hỏi về cho chúng tôi. Hiện nay có rất nhiều lời đồn đoán bên cạnh việc mua bán đất tại Việt Nam khiến cho những người có nhu cầu mua bán đất trở nên hoang mang lo lắng. Trong số đó có lời đồn đoán rằng khi đi mua bán nhà đất phải đóng thuế GTGT. Vậy câu hỏi đặt ra là theo hướng dẫn của pháp luật thì khi bán nhà có chịu thuế GTGT không?

Để có thể cung cấp cho bạn thông tin về việc bán nhà có chịu thuế GTGT không?. LVN Group mời bạn cân nhắc bài viết dưới đây của chúng tôi.

Văn bản quy định

  • Thuế giá trị gia tăng 2008 sửa đổi bổ sung 2013, 2014, 2016
  • Nghị định số 49/2022/NĐ-CP

Thuế GTGT là gì?

Theo quy định tại Điều 2 Luật Thuế giá trị gia tăng 2008 quy định về thuế giá trị gia tăng như sau:

Thuế giá trị gia tăng là thuế tính trên giá trị tăng thêm của hàng hóa, dịch vụ phát sinh trong quá trình từ sản xuất, lưu thông đến tiêu dùng.

Đối tượng chịu thuế GTGT hiện nay là ai?

Theo quy định tại Điều 3 Luật Thuế giá trị gia tăng 2008 cùng Điều 2 Thông tư 219/2013/TT-BTC quy định về đối tượng chịu thuế giá trị gia tăng như sau:

Đối tượng chịu thuế giá trị gia tăng (GTGT) là hàng hóa, dịch vụ dùng cho sản xuất, kinh doanh cùng tiêu dùng ở Việt Nam (bao gồm cả hàng hóa, dịch vụ mua của tổ chức, cá nhân ở nước ngoài), trừ các đối tượng không chịu thuế GTGT hướng dẫn tại Điều 4 Thông tư này.

Quy định về người nộp thuế GTGT tại Việt Nam

Theo quy định tại Điều 3 Thông tư 219/2013/TT-BTC quy định về người nộp thuế GTGT như sau:

Người nộp thuế GTGT là tổ chức, cá nhân sản xuất, kinh doanh hàng hóa, dịch vụ chịu thuế GTGT ở Việt Nam, không phân biệt ngành nghề, cách thức, tổ chức kinh doanh (sau đây gọi là cơ sở kinh doanh) cùng tổ chức, cá nhân nhập khẩu hàng hóa, mua dịch vụ từ nước ngoài chịu thuế GTGT (sau đây gọi là người nhập khẩu) bao gồm:

– Các tổ chức kinh doanh được thành lập cùng đăng ký kinh doanh theo Luật Doanh nghiệp, Luật Doanh nghiệp Nhà nước (nay là Luật Doanh nghiệp), Luật Hợp tác xã cùng pháp luật kinh doanh chuyên ngành khác;

– Các tổ chức kinh tế của tổ chức chính trị, tổ chức chính trị – xã hội, tổ chức xã hội, tổ chức xã hội – nghề nghiệp, đơn vị vũ trang nhân dân, tổ chức sự nghiệp cùng các tổ chức khác;

– Các doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài cùng bên nước ngoài tham gia hợp tác kinh doanh theo Luật đầu tư nước ngoài tại Việt Nam (nay là Luật đầu tư); các tổ chức, cá nhân nước ngoài hoạt động kinh doanh ở Việt Nam nhưng không thành lập pháp nhân tại Việt Nam;

– Cá nhân, hộ gia đình, nhóm người kinh doanh độc lập cùng các đối tượng khác có hoạt động sản xuất, kinh doanh, nhập khẩu;

– Tổ chức, cá nhân sản xuất kinh doanh tại Việt Nam mua dịch vụ (kể cả trường hợp mua dịch vụ gắn với hàng hóa) của tổ chức nước ngoài không có cơ sở thường trú tại Việt Nam, cá nhân ở nước ngoài là đối tượng không cư trú tại Việt Nam thì tổ chức, cá nhân mua dịch vụ là người nộp thuế, trừ trường hợp không phải kê khai, tính nộp thuế GTGT hướng dẫn tại khoản 2 Điều 5 Thông tư này.

Quy định về cơ sở thường trú cùng đối tượng không cư trú thực hiện theo pháp luật về thuế thu nhập doanh nghiệp cùng pháp luật về thuế thu nhập cá nhân.

– Chi nhánh của doanh nghiệp chế xuất được thành lập để hoạt động mua bán hàng hóa cùng các hoạt động liên quan trực tiếp đến mua bán hàng hóa tại Việt Nam theo hướng dẫn của pháp luật về khu công nghiệp, khu chế xuất cùng khu kinh tế.

Ví dụ 1: Công ty TNHH Sanko là doanh nghiệp chế xuất. Ngoài hoạt động sản xuất để xuất khẩu Công ty TNHH Sanko còn được cấp phép thực hiện quyền nhập khẩu để bán ra hoặc để xuất khẩu, Công ty TNHH Sanko phải thành lập chi nhánh để thực hiện hoạt động này theo hướng dẫn của pháp luật thì Chi nhánh hạch toán riêng cùng kê khai, nộp thuế GTGT riêng đối với hoạt động này, không hạch toán chung cùngo hoạt động sản xuất để xuất khẩu.

Khi nhập khẩu hàng hóa để thực hiện phân phối (bán ra), Chi nhánh Công ty TNHH Sanko thực hiện kê khai, nộp thuế GTGT ở khâu nhập khẩu cùng khi bán ra (bao gồm cả xuất khẩu), Công ty TNHH Sanko sử dụng hóa đơn, kê khai, nộp thuế GTGT theo hướng dẫn.

Mức tính thuế GTGT hiện nay là bao nhiêu?

Theo quy định tại Điều 8 Luật Thuế giá trị gia tăng 2008 quy định về thuế suất giá trị gia tăng như sau:

– Mức thuế suất 0% áp dụng đối với hàng hóa, dịch vụ xuất khẩu, vận tải quốc tế cùng hàng hóa, dịch vụ không chịu thuế giá trị gia tăng quy định tại Điều 5 của Luật này khi xuất khẩu, trừ các trường hợp chuyển giao công nghệ, chuyển nhượng quyền sở hữu trí tuệ ra nước ngoài; dịch vụ tái bảo hiểm ra nước ngoài; dịch vụ cấp tín dụng, chuyển nhượng vốn, dịch vụ tài chính phát sinh; dịch vụ bưu chính, viễn thông; sản phẩm xuất khẩu là tài nguyên, khoáng sản khai thác chưa qua chế biến quy định tại khoản 23 Điều 5 của Luật này.

– Mức thuế suất 5% áp dụng đối với hàng hóa, dịch vụ sau đây:

  • Nước sạch phục vụ sản xuất cùng sinh hoạt;
  • Phân bón; quặng để sản xuất phân bón; thuốc phòng trừ sâu bệnh cùng chất kích thích tăng trưởng vật nuôi, cây trồng;
  • Thức ăn gia súc, gia cầm cùng thức ăn cho vật nuôi khác;
  • Dịch vụ đào đắp, nạo vét kênh, mương, ao hồ phục vụ sản xuất nông nghiệp; nuôi trồng, chăm sóc, phòng trừ sâu bệnh cho cây trồng; sơ chế, bảo quản sản phẩm nông nghiệp;
  • Sản phẩm trồng trọt,chăn nuôi, thủy sản chưa qua chế biến, trừ sản phẩm quy định tại khoản 1 Điều 5 của Luật này;
  • Mủ cao su sơ chế; nhựa thông sơ chế; lưới, dây giềng cùng sợi để đan lưới đánh cá;
  • Thực phẩm tươi sống; lâm sản chưa qua chế biến, trừ gỗ, măng cùng sản phẩm quy định tại khoản 1 Điều 5 của Luật này;
  • Đường; phụ phẩm trong sản xuất đường, bao gồm gỉ đường, bã mía, bã bùn;
  • Sản phẩm bằng đay, cói, tre, nứa, lá, rơm, vỏ dừa, sọ dừa, bèo tây cùng các sản phẩm thủ công khác sản xuất bằng nguyên liệu tận dụng từ nông nghiệp; bông sơ chế; giấy in báo;
  • Máy móc, thiết bị chuyên dùng phục vụ cho sản xuất nông nghiệp, bao gồm máy cày, máy bừa, máy cấy, máy gieo hạt, máy tuốt lúa, máy gặt, máy gặt đập liên hợp, máy thu hoạch sản phẩm nông nghiệp, máy hoặc bình bơm thuốc trừ sâu;
  • Thiết bị, dụng cụ y tế, bông, băng vệ sinh y tế; thuốc phòng bệnh, chữa bệnh; sản phẩm hóa dược, dược liệu là nguyên liệu sản xuất thuốc chữa bệnh, thuốc phòng bệnh;
  • Giáo cụ dùng để giảng dạy cùng học tập, bao gồm các loại mô hình, hình vẽ, bảng, phấn, thước kẻ, com-pa cùng các loại thiết bị, dụng cụ chuyên dùng cho giảng dạy, nghiên cứu, thí nghiệm khoa học;
  • Hoạt động văn hóa, triển lãm, thể dục, thể thao; biểu diễn nghệ thuật, sản xuất phim; nhập khẩu, phát hành cùng chiếu phim;
  • Đồ chơi cho trẻ em; sách các loại, trừ sách quy định tại khoản 15 Điều 5 của Luật này;
  • Dịch vụ khoa học, công nghệ theo hướng dẫn của Luật khoa học cùng công nghệ.

– Mức thuế suất 10% áp dụng đối với hàng hóa, dịch vụ không quy định tại khoản 1 cùng khoản 2 Điều này.

Theo quy định tại Nghị quyết 43/2022/QH15 quy định như sau:

Giảm 2% thuế suất thuế giá trị gia tăng trong năm 2022, áp dụng đối với các nhóm hàng hóa, dịch vụ đang áp dụng mức thuế suất thuế giá trị gia tăng 10% (còn 8%), trừ một số nhóm hàng hóa, dịch vụ sau: viễn thông, công nghệ thông tin, hoạt động tài chính, ngân hàng, chứng khoán, bảo hiểm, kinh doanh bất động sản, kim loại, sản phẩm từ kim loại đúc sẵn, sản phẩm khai khoáng (không kể khai thác than), than cốc, dầu mỏ tinh chế, sản phẩm hoá chất, sản phẩm hàng hóa cùng dịch vụ chịu thuế tiêu thụ đặc biệt.

Và Nghị quyết này có hiệu lực thi hành từ ngày 11 tháng 01 năm 2022 đến ngày 31 tháng 12 năm 2023.

Vì vậy năm 2023 thuế suất của các loại hàng hoá cùng dịch vụ trên thị trường ở mức 10%.

Bán nhà có chịu thuế GTGT không?

Theo quy định tại Điều 4 Luật Thuế giá trị gia tăng 2008 cùng Điều 2 Thông tư 219/2013/TT-BTC quy định về đối tượng không phải chịu thuế giá trị gia tăng như sau:

– Sản phẩm trồng trọt, chăn nuôi, thủy sản nuôi trồng, đánh bắt chưa chế biến thành các sản phẩm khác hoặc chỉ qua sơ chế thông thường của tổ chức, cá nhân tự sản xuất, đánh bắt bán ra cùng ở khâu nhập khẩu.

– Sản phẩm là giống vật nuôi, giống cây trồng, bao gồm trứng giống, con giống, cây giống, hạt giống, tinh dịch, phôi, vật liệu di truyền.

– Tưới, tiêu nước; cày, bừa đất; nạo vét kênh, mương nội đồng phục vụ sản xuất nông nghiệp; dịch vụ thu hoạch sản phẩm nông nghiệp.

Phân bón; máy móc, thiết bị chuyên dùng phục vụ cho sản xuất nông nghiệp; tàu đánh bắt xa bờ; thức ăn gia súc, gia cầm cùng thức ăn cho vật nuôi khác;

– Sản phẩm muối được sản xuất từ nước biển, muối mỏ tự nhiên, muối tinh, muối i-ốt.

– Nhà ở thuộc sở hữu Nhà nước do Nhà nước bán cho người đang thuê.

– Chuyển quyền sử dụng đất

– Bảo hiểm nhân thọ, bảo hiểm người học, bảo hiểm vật nuôi, bảo hiểm cây trồng cùng tái bảo hiểm.

– Dịch vụ cấp tín dụng; kinh doanh chứng khoán; chuyển nhượng vốn; dịch vụ tài chính phát sinh, bao gồm hoán đổi lãi suất, hợp đồng kỳ hạn, hợp đồng tương lai, quyền chọn mua, bán ngoại tệ cùng các dịch vụ tài chính phát sinh khác theo hướng dẫn của pháp luật.

– Dịch vụ y tế, dịch vụ thú y, bao gồm dịch vụ khám bệnh, chữa bệnh, phòng bệnh cho người cùng vật nuôi.

– Dịch vụ bưu chính, viễn thông công ích cùng In-ter-net phổ cập theo chương trình của Chính phủ.

– Dịch vụ phục vụ công cộng về vệ sinh, thoát nước đường phố cùng khu dân cư; duy trì vườn thú, vườn hoa, công viên, cây xanh đường phố, chiếu sáng công cộng; dịch vụ tang lễ.

– Duy tu, sửa chữa, xây dựng bằng nguồn vốn đóng góp của nhân dân, vốn viện trợ nhân đạo đối với các công trình văn hóa, nghệ thuật, công trình phục vụ công cộng, cơ sở hạ tầng cùng nhà ở cho đối tượng chính sách xã hội.

– Dạy học, dạy nghề theo hướng dẫn của pháp luật.

– Phát sóng truyền thanh, truyền hình bằng nguồn vốn ngân sách nhà nước.

– Xuất bản, nhập khẩu, phát hành báo, tạp chí, bản tin chuyên ngành, sách chính trị, sách giáo khoa, giáo trình, sách văn bản pháp luật, sách khoa học – kỹ thuật, sách in bằng chữ dân tộc thiểu số cùng tranh, ảnh, áp phích tuyên truyền cổ động, kể cả dưới dạng băng hoặc đĩa ghi tiếng, ghi hình, dữ liệu điện tử; in tiền.

– Vận chuyển hành khách công cộng bằng xe buýt, xe điện.

– Máy móc, thiết bị, vật tư thuộc loại trong nước chưa sản xuất được cần nhập khẩu để sử dụng trực tiếp cho hoạt động nghiên cứu khoa học, phát triển công nghệ; máy móc, thiết bị, phụ tùng thay thế, phương tiện vận tải chuyên dùng cùng vật tư thuộc loại trong nước chưa sản xuất được cần nhập khẩu để tiến hành hoạt động tìm kiếm, thăm dò, phát triển mỏ dầu, khí đốt; tàu bay, dàn khoan, tàu thủy thuộc loại trong nước chưa sản xuất được cần nhập khẩu tạo tài sản cố định của doanh nghiệp, thuê của nước ngoài sử dụng cho sản xuất, kinh doanh cùng để cho thuê.

– Vũ khí, khí tài chuyên dùng phục vụ quốc phòng, an ninh.

– Hàng hóa nhập khẩu trong trường hợp viện trợ nhân đạo, viện trợ không hoàn lại; quà tặng cho đơn vị nhà nước, tổ chức chính trị, tổ chức chính trị – xã hội, tổ chức chính trị xã hội – nghề nghiệp, tổ chức xã hội, tổ chức xã hội – nghề nghiệp, đơn vị vũ trang nhân dân; quà biếu, quà tặng cho cá nhân tại Việt Nam theo mức quy định của Chính phủ; đồ dùng của tổ chức, cá nhân nước ngoài theo tiêu chuẩn miễn trừ ngoại giao; hàng mang theo người trong tiêu chuẩn hành lý miễn thuế.

Hàng hóa, dịch vụ bán cho tổ chức, cá nhân nước ngoài, tổ chức quốc tế để viện trợ nhân đạo, viên trợ không hoàn lại cho Việt Nam.

– Hàng hóa chuyển khẩu, quá cảnh qua lãnh thổ Việt Nam; hàng tạm nhập khẩu, tái xuất khẩu; hàng tạm xuất khẩu, tái nhập khẩu; nguyên liệu nhập khẩu để sản xuất, gia công hàng hóa xuất khẩu theo hợp đồng sản xuất; gia công xuất khẩu ký kết với bên nước ngoài; hàng hóa, dịch vụ được mua bán giữa nước ngoài với các khu phi thuế quan cùng giữa các khu phi thuế quan với nhau.

– Chuyển giao công nghệ theo hướng dẫn của Luật chuyển giao công nghệ; chuyển nhượng quyền sở hữu trí tuệ theo hướng dẫn của Luật sở hữu trí tuệ; phần mềm máy tính.

– Vàng nhập khẩu dạng thỏi, miếng chưa được chế tác thành sản phẩm mỹ nghệ, đồ trang sức hay sản phẩm khác.

– Sản phẩm xuất khẩu là tài nguyên, khoáng sản khai thác chưa chế biến theo hướng dẫn của Chính phủ.

– Sản phẩm nhân tạo dùng để thay thế cho bộ phận cơ thể của người bệnh; nạng, xe lăn cùng dụng cụ chuyên dùng khác cho người tàn tật.

– Hàng hóa, dịch vụ của cá nhân kinh doanh có mức thu nhập bình quân tháng thấp hơn mức lương tối thiểu chung áp dụng đối với tổ chức, doanh nghiệp trong nước.

Cơ sở kinh doanh hàng hóa, dịch vụ không chịu thuế giá trị gia tăng quy định tại Điều này không được khấu trừ cùng hoàn thuế giá trị gia tăng đầu cùngo, trừ trường hợp áp dụng mức thuế suất 0% quy định tại khoản 1 Điều 8 của Luật này.

Vì vậy khi mua bán đất bạn sẽ phải chịu thuế GTGT.

Cách tính thuế GTGT phải chịu khi mua bán nhà tại Việt Nam

Theo quy định tại Nghị định số 49/2022/NĐ-CP như sau:

– Đối với hoạt động chuyển nhượng bất động sản, giá tính thuế giá trị gia tăng là giá chuyển nhượng bất động sản trừ (-) giá đất được trừ để tính thuế giá trị gia tăng.

+ Giá đất được trừ để tính thuế giá trị gia tăng được quy định cụ thể như sau:

  • Trường hợp được Nhà nước giao đất để đầu tư cơ sở hạ tầng xây dựng nhà để bán, giá đất được trừ để tính thuế giá trị gia tăng bao gồm tiền sử dụng đất phải nộp ngân sách nhà nước theo hướng dẫn pháp luật về thu tiền sử dụng đất cùng tiền bồi thường, giải phóng mặt bằng (nếu có).
  • Trường hợp đấu giá quyền sử dụng đất thì giá đất được trừ để tính thuế giá trị gia tăng là giá đất trúng đấu giá.
  • Trường hợp thuê đất để xây dựng cơ sở hạ tầng, xây dựng nhà để bán, giá đất được trừ để tính thuế giá trị gia tăng là tiền thuê đất phải nộp ngân sách nhà nước theo hướng dẫn pháp luật về thu tiền thuê đất, thuê mặt nước cùng tiền bồi thường, giải phóng mặt bằng (nếu có).
    • Tiền bồi thường, giải phóng mặt bằng quy định tại điểm a.1 cùng điểm a.3 khoản này là số tiền bồi thường, giải phóng mặt bằng theo phương án được đơn vị nhà nước có thẩm quyền phê duyệt, được trừ cùngo tiền sử dụng đất, tiền thuê đất phải nộp theo hướng dẫn pháp luật về thu tiền sử dụng đất, thu tiền thuê đất, thuê mặt nước.
  • Trường hợp cơ sở kinh doanh nhận chuyển nhượng quyền sử dụng đất của các tổ chức, cá nhân thì giá đất được trừ để tính thuế giá trị gia tăng là giá đất tại thời gian nhận chuyển nhượng quyền sử dụng đất không bao gồm giá trị cơ sở hạ tầng. Cơ sở kinh doanh được kê khai, khấu trừ thuế giá trị gia tăng đầu cùngo của cơ sở hạ tầng (nếu có). Trường hợp không xác định được giá đất tại thời gian nhận chuyển nhượng thì giá đất được trừ để tính thuế giá trị gia tăng là giá đất do Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương quy định tại thời gian ký hợp đồng nhận chuyển nhượng.
    • Trường hợp cơ sở kinh doanh nhận chuyển nhượng bất động sản của các tổ chức, cá nhân đã xác định giá đất bao gồm cả giá trị cơ sở hạ tầng theo hướng dẫn tại điểm a khoản 3 Điều 4 Nghị định số 209/2013/NĐ-CP (đã được sửa đổi, bổ sung tại khoản 3 Điều 3 Nghị định số 12/2015/NĐ-CP ngày 12 tháng 02 năm 2015) thì giá đất được trừ để tính thuế giá trị gia tăng là giá đất tại thời gian nhận chuyển nhượng không bao gồm cơ sở hạ tầng.
    • Trường hợp không tách được giá trị cơ sở hạ tầng tại thời gian nhận chuyển nhượng thì giá đất được trừ để tính thuế giá trị gia tăng là giá đất do Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương quy định tại thời gian ký hợp đồng nhận chuyển nhượng.
  • Trường hợp cơ sở kinh doanh nhận góp vốn bằng quyền sử dụng đất của tổ chức, cá nhân thì giá đất được trừ để tính thuế giá trị gia tăng là giá ghi trong hợp đồng góp vốn. Trường hợp giá chuyển nhượng quyền sử dụng đất thấp hơn giá đất nhận góp vốn thì chỉ được trừ giá đất theo giá chuyển nhượng.
  • Trường hợp cơ sở kinh doanh bất động sản thực hiện theo cách thức xây dựng – chuyển giao (BT) thanh toán bằng giá trị quyền sử dụng đất thì giá đất được trừ để tính thuế giá trị gia tăng là giá tại thời gian ký hợp đồng BT theo hướng dẫn của pháp luật; nếu tại thời gian ký hợp đồng BT chưa xác định được giá thì giá đất được trừ là giá đất do Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương quyết định để thanh toán công trình.

+ Trường hợp xây dựng, kinh doanh cơ sở hạ tầng, xây dựng nhà để bán, chuyển nhượng hoặc cho thuê, giá tính thuế giá trị gia tăng là số tiền thu được theo tiến độ thực hiện dự án hoặc tiến độ thu tiền ghi trong hợp đồng trừ (-) giá đất được trừ tương ứng với tỷ lệ % số tiền thu được trên tổng giá trị hợp đồng.

Mời bạn xem thêm

  • Hoãn thi hành án tử hình được thực hiện thế nào?
  • Quy định chung về thủ tục công nhận cùng cho thi hành án tại Việt Nam
  • Thi hành án phạt quản chế diễn ra theo trình tự nào chế theo pháp luật

Liên hệ ngay LVN Group

Trên đây là nội dung bài viết liên quan đến vấn đề “Bán nhà có chịu thuế GTGT không?”. Hy vọng bài viết có ích cho bạn đọc, LVN Group với đội ngũ LVN Group, chuyên gia cùng chuyên viên pháp lý dày dặn kinh nghiệm, chúng tôi sẽ cung cấp dịch vụ pháp lý như soạn thảo thoả thuận đặt cọc mua bán nhà đất. Chúng tôi luôn sẵn sàng lắng nghe mọi câu hỏi của quý khách hàng. Thông tin chi tiết quý khách hàng vui lòng liên hệ qua số hotline: 1900.0191

  • Facebook: www.facebook.com/lvngroup
  • Tiktok: https://www.tiktok.com/@lvngroup
  • Youtube: https://www.youtube.com/Lvngroup

Giải đáp có liên quan

Các phương pháp tính thuế GTGT hiện nay?

Phương pháp tính thuế giá trị gia tăng gồm phương pháp khấu trừ thuế giá trị gia tăng cùng phương pháp tính trực tiếp trên giá trị gia tăng.
– Phương pháp tính thuế đối với cá nhân kinh doanh nộp thuế theo phương pháp khoán
– Phương pháp tính thuế đối với cá nhân kinh doanh nộp thuế theo từng lần phát sinh
– Phương pháp tính thuế đối với cá nhân cho thuê tài sản
– Phương pháp tính thuế đối với cá nhân trực tiếp ký hợp đồng làm đại lý xổ số, đại lý bảo hiểm, bán hàng đa cấp

Quy định về chứng từ chứng từ thuế GTGT?

– Việc mua bán hàng hóa, dịch vụ phải có hóa đơn, chứng từ theo hướng dẫn của pháp luật cùng các quy định sau đây:
+ Cơ sở kinh doanh nộp thuế theo phương pháp khấu trừ thuế sử dụng hóa đơn giá trị gia tăng; hóa đơn phải được ghi trọn vẹn, đúng nội dung quy định, bao gồm cả khoản phụ thu, phí thu thêm (nếu có). Trường hợp bán hàng hóa, dịch vụ chịu thuế giá trị gia tăng mà trên hóa đơn giá trị gia tăng không ghi khoản thuế giá trị gia tăng thì thuế giá trị gia tăng đầu ra được xác định bằng giá thanh toán ghi trên hóa đơn nhân với thuế suất thuế giá trị gia tăng, trừ trường hợp quy định tại khoản 2 Điều này;
+ Cơ sở kinh doanh nộp thuế theo phương pháp tính trực tiếp trên giá trị gia tăng sử dụng hóa đơn bán hàng.

– Đối với các loại tem, vé là chứng từ thanh toán in sẵn giá thanh toán thì giá thanh toán tem, vé đó đã bao gồm thuế giá trị gia tăng.

Thanh toán thuế GTGT bằng tiền gì?

– Giá tính thuế được xác định bằng đồng Việt Nam. Trường hợp người nộp thuế có doanh thu bằng ngoại tệ thì phải quy đổi ra đồng Việt Nam theo tỷ giá giao dịch bình quân trên thị trường ngoại tệ liên ngân hàng do Ngân hàng Nhà nước Việt Nam công bố tại thời gian phát sinh doanh thu để xác định giá tính thuế.

SOẠN HỢP ĐỒNG, ĐƠN, VĂN BẢN THEO YÊU CẦU CHỈ 500.000đ

--- Gọi ngay 1900.0191 ---

(Tư vấn Miễn phí - Hỗ trợ 24/7)

Công ty Luật LVN - Địa chỉ: Số 16B Nguyễn Thái Học, Yết Kiêu, Hà Đông, Hà Nội, Việt Nam

Gmail: luatlvn@gmail.com